Hạn chế và nhược điểm của thuế bảo vệ môi trường - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hạn chế và nhược điểm của thuế bảo vệ môi trường

Hạn chế và nhược điểm của thuế bảo vệ môi trường

Giá xăng dầu đang là mối quan tâm hàng đầu hiện nay. Ngày 15 tháng 11 năm 2010 Quốc hội đã ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010 nhằm quy định chi tiết về thuế bảo vệ môi trường, góp phần điều chỉnh các vấn đề xoay quanh loại thuế này. Vì vậy, Thuế bảo vệ môi trường là gì? Hạn chế và nhược điểm của thuế bảo vệ môi trường? Sau đây xin mời bạn đọc cùng nghiên cứu về vấn đề này cùng với LVN Group thông qua nội dung trình bày sau:

Hạn chế và nhược điểm của thuế bảo vệ môi trường?

1. Thuế bảo vệ môi trường là gì ?

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010, ta có thể hiểu thuế này là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

Vì vậy có thể hiểu, thuế bảo vệ môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước. Nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Thuế bảo vệ môi trường được xem là một loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Đánh thuế môi trường là cách thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường.

 Luật thuế bảo vệ môi trường gồm 4 chương, 13 điều, trong đó quy định rõ nhóm các mặt hàng chịu thuế bảo vệ môi trường như xăng dầu, than đá, dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (dung dịch HCFC), túi ni lông, thuốc trừ cỏ, thuốc bảo quản lâm sản… Đây là những mặt hàng khi sử dụng sẽ có tác động xấu đến môi trường sinh thái. Luật thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012.

2. Vai trò của thuế bảo vệ môi trường là gì?

Thuế bảo vệ môi trường được coi là một trong những công cụ kinh tế mang lại hiệu quả cao; trong quản lý và bảo vệ môi trường. Thuế bảo vệ môi trường được xây dựng trên nguyên tắc người nào sử dụng sản phẩm gây ô nhiễm; thì phải nộp thuế. 

Phí môi trường được tính dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường; mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu; hoặc tổng sản lượng hàng hóa, lợi nhuận của doanh nghiệp. Trước khi có thuế bảo vệ môi trường, giá bán hàng hóa, dịch vụ; chưa bao gồm trọn vẹn chi phí xã hội; dễ dàng tạo kẽ hở để các cá nhân và doanh nghiệp trục lợi. Với nguyên tắc thuế bảo vệ môi trường buộc các chủ thể gây ô nhiễm; và các liên đới phải chịu trách nhiệm; về chi phí do hoạt động gây ô nhiễm của họ bằng cách đưa chi phí ngoại ứng vào giá.

Thuế bảo vệ môi trường làm tăng giá sản phẩm, hàng hóa. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu lợi nhuận, buộc doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức đối với môi trường; góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thay thế; hoặc hạn chế tiêu dùng một số sản phẩm nhất định.

Ngoài thuế bảo vệ môi trường, tùy vào các mục đích khác nhau; mà Nhà nước sẽ kết hợp với các loại thuế khác nhau; nhằm đạt được mục đích cao nhất trong việc bảo vệ môi trường.

Ví dụ:  Để hạn chế một số hoạt động kinh doanh sản xuất ảnh hưởng lớn đến môi trường, Nhà nước có thể áp thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao; nhằm hạn chế việc sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng các loại hàng hóa này. Hoặc Chính phủ thể hiện vai trò điều tiết của mình bằng công cụ thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông qua những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp; Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào việc bảo vệ môi trường bằng cách áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại; nhằm giảm thiểu các chất gây ô nhiễm thải ra môi trường; hỗ trợ doanh nghiệp về mặt tài chính trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường.

Một công cụ điều chỉnh cần thiết khác là thuế tài nguyên; nhắm đến đối tượng là các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản. Các hoạt động như khai thác khoáng sản, kim loại; và không kim loại, dầu mỏ, … đều bị xem xét đánh thuế nhằm hạn chế các tổn thất tài nguyên; trong quá trình khai thác và sử dụng. Đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; cũng như điều hoà quyền lợi của các tầng lớp dân cư về việc sử dụng tài nguyên.

Việc đánh thuế vào các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường; giúp giảm đi những hành vi không tốt đối với môi trường. Đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội.

3. Hạn chế và nhược điểm của thuế bảo vệ môi trường

Luật Thuế bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011 nêu ra 8 nhóm đối tượng phải chịu thuế môi trường. Trên thực tiễn, có nhiều sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nhưng lại chưa đưa vào diện điều chỉnh của Luật Thuế Bảo vệ môi trường, ví dụ như khí thải công nghiệp, thuốc lá, chất thải phóng xạ… Có thể thấy, lần đầu tiên Luật Thuế bảo vệ môi trường được áp dụng tại Việt Nam nên những nhà soạn thảo đã lựa chọn những nhóm dễ nhận biết nhất để có biện pháp quản lý rõ ràng, minh bạch. Chính vì vậy, trong danh mục đối tượng chịu thuế còn bỏ ngỏ một số những chất gây độc hại đến như: các loại hóa chất (gồm cả axit vô cơ, xút, hóa chất bảo vệ thực vật, dung môi hữu cơ, thủy ngân,…); đồ điện tử (phát sinh chất thải điện tử); cao su (săm, lốp,..); polime,…

Việc đánh thuế ô nhiễm tại nước ta vẫn chưa bao phủ được các đối tượng gây ô nhiễm, mức thuế áp đặt chưa được nghiên cứu theo hướng hiệu quả đề xuất trong khi vẫn còn tình trạng áp thuế theo áp lực ngân sách.

Mặt khác, các bộ ngành cũng chưa hỗ trợ trong nghiên cứu và triển khai các chính sách hạn chế ô nhiễm trong lĩnh vực chuyên ngành; nhiều quy định còn mang nặng tính hành chính trong khi các quy định mang tính kỹ thuật không nhiều và tiêu chuẩn của nước ta còn thấp hơn so với nhiều nước khác.

Có thể thấy, trong các chính sách thuế hiện hành, mục tiêu bảo vệ môi trường chỉ là mục tiêu lồng ghép, không phải là mục tiêu chính, nên tác dụng của chúng còn hạn chế. Việc khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, khuyến khích đầu tư vào các dự án làm sạch môi trường, không thu thuế nhập khẩu hoặc thu mức thuế suất thấp khi mua các sản phẩm, thiết bị môi trường liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường chỉ góp một phần nào đó vào mục tiêu bảo vệ môi trường chứ chưa tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng và hoạt động sản xuất các sản phẩm gây tác động xấu đến môi trường.

Các quy định khuyến khích doanh nghiệp khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế ô nhiễm vẫn còn rải rác ở các chính sách thuế, chưa thể hiện rõ ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu ô nhiễm, chưa khuyến khích được các doanh nghiệp trong việc nỗ lực giảm thiểu tổn hại đối với môi trường. Bởi vì trên thực tiễn, các chi phí xây dựng, xử lý hệ thống giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc để sản xuất sạch thường khá lớn. Các doanh nghiệp thường chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà cố tình bỏ qua những tác hại đối với môi trường, trong khi đó không có hình phạt đủ mạnh để ngăn chặn. Các ưu đãi về thuế chưa đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Ở góc độ doanh nghiệp và toàn xã hội, nhìn nhận về vai trò của chính sách thuế trong việc bảo vệ môi trường còn mờ nhạt, do vậy, trong chính sách và hoạt động triển khai chính sách, mặc dù đã có hướng đến mục tiêu này, nhưng cách hiểu và thực hiện của cộng đồng xã hội còn chưa triệt để.

4. Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn

Ngày 08/7/2023, Tổng cục Thuế có Công điện 12/CĐ-TCT thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo Nghị quyết 20/2023/UBTVQH15. Theo đó, mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn từ ngày 11/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 như sau:

– Xăng (trừ etanol) còn 1.000 đồng/lít;

– Nhiên liệu bay còn 1.000 đồng/lít;

– Dầu diesel còn 500 đồng/lít;

– Dầu hỏa vẫn giữ 300 đồng/lít;

– Dầu mazut còn 300 đồng/lít;

– Dầu nhờn còn 300 đồng/lít;

– Mỡ nhờn còn 300 đồng/kg.

Từ ngày 01/01/2023, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 của UBTVQH.

Việc nghiên cứu về việc Luật thuế bảo vệ môi trường và những gì xoay quanh nó nêu trên sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi của mình, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Hạn chế và nhược điểm của thuế bảo vệ môi trường? gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com