Hàng khuyến mãi có phải chịu thuế VAT không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hàng khuyến mãi có phải chịu thuế VAT không?

Hàng khuyến mãi có phải chịu thuế VAT không?

Để kích thích hoạt động kinh doanh thương mại, doanh nghiệp thực hiện sử dụng chiến lược khuyến mại. Vậy những mặt hàng khuyến mại như vậy có phải chịu thuế GTGT được không? Hãy cùng nghiên cứu nội dung trình bày dưới đây.

1. Quy định về thuế GTGT với hàng khuyến mại

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 7, Thông tư 219/TT-BTC:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo hướng dẫn của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

Vì vậy, nếu hàng hóa khuyến mại không thu tiền thì doanh nghiệp cần phải xuất hóa đơn cho hàng khuyến mại và số tiền trên hóa đơn ghi như sau:

Nếu hàng hóa khuyến mại thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế xác định bằng 0.
Nếu hàng hóa khuyến mại không áp dụng theo hướng dẫn pháp luật về thương mại thì kê khai như trường hợp hàng hóa, sản phẩm phục vụ cho biếu tặng.

2. Hướng dẫn hạch toán hóa đơn với hàng khuyến mại

Đối với bên bán

Bên bán mua hàng hóa hoặc sản phẩm do bên bán tự sản xuất sử dụng vào mục đích khuyến mại thì khi xuất sản phẩm, hàng hóa:

– Nếu xuất sản phẩm để khuyến mại không thu tiền, không kèm theo điều kiện khi mua:

  • Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (nếu hạch toán theo Thông tư 200)
  • Nợ TK 6421 (nếu hạch toán theo Thông tư 133)
  • Có TK 155, 156.

– Nếu xuất hàng hóa, sản phẩm không thu tiền và kèm theo điều kiện khi nhận hàng khuyến mại thì kế toán cần phân bổ số tiền để được tính doanh thu cho cả hàng hóa, sản phẩm khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán.

– Khi thực hiện xuất bán hàng hóa, sản phẩm khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa khuyến mại:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 155, 156 – Giá thành sản xuất, giá vốn hàng hóa.

– Khi ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho các sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng khuyến mại, kế toán ghi:

  • Nợ TK 111, 112, 131,…
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và gửi tới dịch vụ
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Đối với bên mua

Bên mua, khi nhận được hàng khuyến mại, kế toán hạch toán:

  • Nợ TK 156 – Hàng hóa
  • Có TK 711 – Giá trị hàng khuyến mãi

Khi phản ánh giá vốn hàng hóa, kế toán hạch toán:

  • Nợ TK 632
  • Có TK 156

Đối với bên đại lý, nhà phân phối

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa từ nhà sản xuất, phân phối để khuyến mại cho khách hàng:

  • Khi nhận hàng của nhà sản xuất: theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản lý nội bộ.
  • Khi kết thúc chương trình khuyến mại, nếu không phải hoàn trả hàng khuyến mại chưa sử dụng thì kế toán ghi:
  • Nợ TK 156 – Hàng hóa
  • Có TK 711 – Thu nhập khác.

3. Quy định về đối tượng không phải nộp thuế GTGT

Căn cứ vào Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 193/2015/TT-BTC, những đối tượng dưới đây sẽ không phải thực hiện nộp thuế GTGT:

– Các tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

– Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam có mua dịch vụ của các tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam

– Các tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

– Các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho các doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Các doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khu bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nhưng chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường để bán cho các doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.

– Các  tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

– Một số trường hợp khác:

  • Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;
  •  Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
  • Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ.
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
  • Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại.
  • Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ đơn vị nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các đơn vị nhà nước

Hiện nay, căn cứ để xác định thuế GTGT sẽ được dựa trên giá tính thuế và thuế suất. Theo đó, quy định giá tính thuế bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh, sản xuất được hưởng. Đơn vị tính thuế GTGT là đồng Việt Nam. Tùy từng loại hàng hóa sẽ được áp dụng theo 03 mức thuế suất sau:  0%, 5% và 10%.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com