Hành vi xâm phạm quyền tác giả xác định như thế nào?

Quyền chuyên gia được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa (hay còn gọi là tác phẩm) không bị vi phạm bản quyền. Hiện nay, việc xâm phạm quyền chuyên gia xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều cách thức khác nhau. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của chuyên gia hay chủ sở hữu tác phẩm. Để giúp quý khách hàng nhận thức về xâm phạm quyền chuyên gia là gì, LVN Group xin gửi tới cho quý khách những thông tin cần thiết để cân nhắc sau đây. Mời bạn đọc cùng theo dõi.

Hành vi xâm phạm quyền chuyên gia xác định thế nào?

1. Xâm phạm quyền chuyên gia là gì?

Xâm phạm quyền chuyên gia là hành vi chiếm đoạt, sao chép, mạo danh chuyên gia, công bố, phân phối tác phẩm, sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ cách thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của chuyên gia mà không có sự đồng ý của chuyên gia/chủ sở hữu.

2. Các hành vi xâm phạm quyền chuyên gia

Theo Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung 2009, 2019 quy định các hành vi xâm phạm quyền chuyên gia gồm:

  • Chiếm đoạt quyền chuyên gia đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;
  • Mạo danh chuyên gia;
  • Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của chuyên gia;
  • Công bố, phân phối tác phẩm có đồng chuyên gia mà không được phép của đồng chuyên gia đó;
  • Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ cách thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của chuyên gia;
  • Sao chép tác phẩm mà không được phép của chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia, trừ trường hợp quy định trong Luật này;
  • Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chuyên gia, chủ sở hữu quyền chuyên gia đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định khác;
  • Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền chuyên gia, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp quy định khác;
  • Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho chuyên gia hoặc chủ sở hữu quyền chuyên gia được coi là hành vi xâm phạm quyền chuyên gia;
  • Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu;
  • Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu;
  • Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền chuyên gia thực hiện để bảo vệ quyền chuyên gia đối với tác phẩm của mình;
  • Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử có trong tác phẩm;
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền chuyên gia thực hiện để bảo vệ quyền chuyên gia đối với tác phẩm của mình;
  • Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của chuyên gia bị giả mạo;
  • Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu.

Nhìn chúng, ta có thể chia các hành vi xâm phạm quyền chuyên gia thành 3 nhóm riêng biệt:

  • Các hành vi xâm phạm các quyền nhân thân;
  • Các hành vi xâm phạm quyền tài sản;
  • Các hành vi xâm phạm đến các biện pháp bảo vệ quyền chuyên gia.

3. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan đến quyền chuyên gia

Quyền liên quan đến quyền chuyên gia là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Các hành vi sau được coi là xâm phạm quyền liên quan đến quyền chuyên gia:

  • Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;
  • Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;
  • Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;
  • Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ cách thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn;
  • Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;
  • Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan;
  • Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình;
  • Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan;
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá;
  • Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.

4. Căn cứ xem xét hành vi xâm phạm

Theo Nghị định số 119/2010/NĐ-CP các hành vi vi phạm quyền quyền chuyên gia bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi có đủ các căn cứ sau:

  • Đối tượng bị xem xét (đối tượng bị xem xét là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm được không) thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
  • Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét. Tức là có các hành vi theo như Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 nêu trên;
  • Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc đơn vị có thẩm quyền cho phép theo hướng dẫn tại các Điều 25, 26 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019. Đây là hai điều luật nói về các trường hợp được sử dụng tác phẩm mà không bị coi là hành vi xâm phạm quyền chuyên gia;
  • Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

5. Giải đáp có liên quan

Điểm giống nhau của quyền chuyên gia và quyền liên quan đến quyền chuyên gia là gì?

– Quyền chuyên gia và quyền liên quan cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng không được bảo hộ nếu có nội dung vi phạm pháp luật. đạo đức.

– Căn cứ xác lập quyền chuyên gia và quyền liên quan không cần thực hiện bất cứ thủ tục chính thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ ngay khi ra đời mà không cần đăng ký, nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính hay chính thức nào khác

+ Tuy nhiên, chủ thể của quyền chuyên gia, quyền liên quan vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký. Ý nghĩa của việc đăng ký là đảm bảo quyền lợi của chủ thể khi có tranh chấp xảy ra.

– Đối với những quyền tài sản thuộc quyền chuyên gia và quyền liên quan, đây là quyền chỉ được bảo hộ có thời hạn. Khi hết thời hạn bảo hộ, chúng sẽ không được bảo hộ nữa và được coi là thuộc về sở hữu công cộng.

Hành vi nào được coi là hành vi xâm phạm các quyền liên quan đến quyền chuyên gia?

Quyền liên quan đến quyền chuyên gia là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Các hành vi sau được coi là xâm phạm quyền liên quan đến quyền chuyên gia:

– Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ cách thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

– Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

– Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

– Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.

– Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới cách thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

– Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.

Quyền chuyên gia là gì? Loại tác phẩm nào được bảo hộ quyền chuyên gia? 

Quyền chuyên gia là phần cốt lõi của pháp luật nhằm trao cho chuyên gia, nghệ sỹ và các nhà sáng tạo khác sự bảo hộ cho những sáng tạo văn học và nghệ thuật của họ – dưới đây được gọi chung là “tác phẩm”. Theo quy định, các tác phẩm đủ điều kiện bảo hộ quyền chuyên gia là các sáng tạo trí tuệ gốc. Chúng được bảo hộ bất kể chất lượng của chúng và bao gồm các hướng dẫn kỹ thuật hoặc các hình vẽ kỹ thuật đơn thuần. Nhìn chung, pháp luật về quyền chuyên gia không liệt kê danh mục trọn vẹn các loại tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia, nhưng trên thực tiễn pháp luật của tất cả quốc gia đều quy định sự bảo hộ cho các đối tượng sau:
• Tác phẩm văn học;
• Tác phẩm âm nhạc;
• Tác phẩm nghệ thuật;
• Bản đổ và các bản vẽ kỹ thuật;
• Các tác phẩm nhiếp ảnh;
• Tác phẩm điện ảnh;
• Chương trình máy tính;
• Các sản phẩm đa phương tiện.

Do vậy, chuyên gia của chương trình máy tính, người thiết kế trang web, doanh nghiệp đa phương tiện, công ty quảng cáo, đài phát thanh, nhà xuất bản và các kênh truyền hình sáng tạo ra và truyền bá các tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia theo các quy định thông thường, và phải hiểu rõ về cách thức bảo hộ được trao cho các tác phẩm nhằm khai thác chúng một cách phù hợp. Hơn nữa, các công ty có hoạt động kinh doanh chủ yếu không liên quan đến việc sáng tạo hoặc phổ biến các tác phẩm được bảo hộ quyền chuyên gia phải có sự hiểu biết tốt về hệ thống quyền chuyên gia vì trang web của công ty, chương trình quảng cáo, tài liệu giới thiệu, tài liệu hướng dẫn và các tài liệu khác nhìn chung là được bảo hộ quyền chuyên gia. Hơn
nữa, các công ty phải lưu ý khi sử dụng các tác phẩm của người khác được bảo hộ quyền chuyên gia, như chương trình máy tính.

Điều cần thiết là phải ghi nhớ rằng pháp luật về quyền chuyên gia chỉ bảo hộ cách thức thể hiện ý tưởng chứ không phải bản thân ý tưởng. Sự sáng tạo được pháp luật quyền chuyên gia bảo hộ là sự sáng tạo về việc chọn lọc và sắp xếp các từ ngữ, nốt nhạc, màu sắc và mã máy tính, v.v.. Do vậy, ý tưởng và cốt truyện cơ bản của hai tiểu thuyết lãng mạn có thể rất tương tự nhau, nhưng cách thức thể hiện và từ ngữ được sử dụng để mô tả sẽ tạo cho mỗi tác phẩm gốc thành một đối tượng được bảo hộ quyền chuyên gia một cách riêng biệt.

Trên đây là một số thông tin về xâm phạm quyền chuyên gia là gì. Qúy khách hàng có câu hỏi hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan xin vui lòng liên hệ đến Công ty để được hỗ trợ tốt nhất. Cảm ơn đã quan tâm đến nội dung trình bày của chúng tôi.

XEM THÊM:>>>Quyền chuyên gia là gì? Bao gồm những quyền nào?

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com