HÀNH VI XÚC PHẠM DANH DỰ NHÂN PHẨM PHẠT BAO NHIÊU?

Danh dự nhân phẩm là những giá trị gắn với nhân thân của một người và được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên hiện nay pháp luật không có khái niệm cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác, nhưng có thể hiểu xúc phạm danh dự nhân phẩm là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu đế nhục mạ nhằm hạ uy tín gây tổn hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác. Mặc dù pháp luật vẫn không có quy định về khái niệm này nhưng pháp luật đã ra những hình phạt nhất định đối với hành vi xúc phạm này. Vậy câu hỏi đặt ra, hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm phạt bao nhiêu? Câu trả lời sẽ có trong nội dung trình bày hôm nay.

1.Biểu hiện của hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác

Hành vi xúc phạm, danh dự nhân phẩm người khác không chỉ biểu hiện thông qua lời nói; tiếng chửi rủa mà còn có thể thông qua những hành động. Biểu hiện cụ thể như:

  • Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác.
  • Có hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
  • Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
  • Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của người khác nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của họ.
  • Sử dụng điện thoại, phương tiện thông tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc phạm người khác.
  • Phổ biến, phát tán tờ rơi, nội dung trình bày, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

2.Hình phạt tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác?

Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm ở mức độ nhẹ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, mức độ nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác theo hướng dẫn của pháp luật hình sự hiện nay. Căn cứ:

a)Về việc xử phạt vi phạm hành chính:

Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử phạt hành chính, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người đó và gửi ra công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ, hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
Vì vậy mức xử phạt có thể bị áp dụng với người có hành vi như bạn đã nêu là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng

b)Về hình phạt dân sự

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. (Theo Điều 592 Bộ luật dân sự). Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường tổn hại. (Theo Khoản 5 Điều 34 Bộ luật dân sự)

c)Về việc truy cứu trách nhiệm hình sự:

Hành vi xúc phạm danh dự, nhâm phẩm của người khác trên mạng xã hội nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với mức phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.

3.Một số câu hỏi liên quan thường gặp?

-Xúc phạm người khác bị phạt bao nhiêu tiền là tối đa?

Hành vi xúc phạm người khác có thể bị phạt tối đa lên đến 20 triệu đồng. Do đó, mọi người cần cẩn trọng trong những lời nói, kể cả trên mạng xã hội để tránh gây xúc phạm người khác.

-Hình phạt bổ sung của xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác là gì?

Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ , cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Chửi bới xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có buộc phải xin lỗi công khai không?

Đối với trường hợp bị xử phạt hành chính nêu trên, thì tại điểm c khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng có quy định:

“14. Biện pháp khắc phục hậu quả:

  1. a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
  2. b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
  3. c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;

…”

Theo điểm b khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự 2015  có quy định buộc công khai xin lỗi là một trong những biện pháp tư pháp đối với người phạm tội.

“Điều 48 Bộ luật Hình sự quy định về trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường tổn hại; buộc công khai xin lỗi như sau:

  1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường tổn hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
  2. Trong trường hợp phạm tội gây tổn hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.”

Từ các quy định trên thì người có hành vi chửi bới xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác dù bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây tổn hại về tinh thần như tội làm nhục người khác nêu trên thì cũng đều buộc phải xin lỗi công khai người bị xúc phạm.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com