Mọi công dân đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Nhưng trên thực tiễn, không phải lúc nào danh dự, nhân phẩm của một người được người khác trân trọng. Trong cuộc sống, vì nhiều lý do, mà có những người nhẫn tâm chà đạp, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, làm nhục người khác. Vì vậy, liệu rằng hành vi này có phải là hành vi vi phạm pháp luật được không? Hậu quả pháp lý của hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu nội dung này trong nội dung trình bày dưới đây.
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm là gì?
Hiện nay, pháp luật không có khái niệm cụ thể thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Tuy nhiên có thể hiểu xúc phạm danh dự nhân phẩm là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu hoặc có hành vi xâm phạm, nhục mạ người khác nhằm hạ uy tín gây tổn hại về danh dự, nhân phẩm cho người khác. Tuỳ theo tính chất, mức độ của từng vụ việc có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hậu quả pháp lý của hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác
Việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành tùy vào tính chất nguy hiểm và mức độ nghiêm trọng của hành vi mà bị xử lý khác nhau. Về nguyên tắc, gồm có ba loại hình phạt – hậu quả pháp lý mà một người có thể chịu khi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
2.1. Chế tài hành chính
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, đối với hành vi như có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Mặt khác, theo điểm a Khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
2.2. Chế tài dân sự
Theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015, Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường tổn hại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
2.3. Chế tài hình sự
Theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác được thể hiện dưới tội danh làm nhục người khác. Theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, các hình phạt tương ứng với hành vi này được quy định như sau:
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Người phạm tội làm nhục người khác bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu phạm tội rơi vào một trong các trường hợp sau:
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Phạm tội đối với 02 người trở lên;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
– Phạm tội đối với người đang thi hành công vụ;
– Phạm tội với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
– Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Người phạm tội làm nhục người khác bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm nếu phạm tội rơi vào một trong các trường hợp sau:
– Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Làm nạn nhân tự sát.
Mặt khác, người phạm tội làm nhục người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Giải đáp có liên quan
3.1. Cho ví dụ về tội làm nhục người khác theo hướng dẫn pháp luật?
Ví dụ về tội làm nhục người khác: có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm như nói xấu, lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, hoặc có hành vi như lột quần áo giữa đám đông, đưa thông tin sai sự thật,… nhằm thỏa mãn mục đích của người phạm tội.
3.2. Ai có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đối với tội xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác?
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, đơn vị có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự có thể là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát. Tuy nhiên, tội làm nhục người khác hay xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Chỉ khi có yêu cầu khởi tố từ phía bị hại thì đơn vị có thẩm quyền mới tiếp nhận và khởi tố vụ án hình sự với tội danh này.
3.3. Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân trên mạng xã hội thì bị xử lý thế nào?
Tùy theo tính chất, mức độ hậu quả của hành vi, cá nhân có hành vi xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân trên mạng xã hội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 14/2023/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng. Mặt khác, còn có thể chịu trách nhiệm hình sự lên đến 7 năm tù theo Điều 331 Bộ luật hình sự 2015.
Trên đây là Hậu quả pháp lý của hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới thêm cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích về vấn đề này. Nếu có câu hỏi, vui lòng liên hệ với công ty Luật LVN Group để được tư vấn một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.