Chúng ta thường nghe đến thuật ngữ “hộ gia đình” khi muốn nói đến tất cả các thành viên của một gia đình và hộ gia đình theo hướng dẫn về hộ khẩu. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật đã có những thay đổi đối với hộ gia đình là gì, do đó việc nhận diện và xác định các quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình gặp nhiều khó khăn. Hãy cùng nghiên cứu về vấn đề này trong nội dung trình bày dưới đây dựa trên những quy định pháp luật hiện hành được Công ty luật LVN Group tổng hợp.
1. Khái niệm hộ gia đình là gì?
Hộ gia đình là một thuật ngữ pháp lý để chỉ gia đình trong xã hội. Theo đó, hộ gia đình là gì được định nghĩa như sau:
– Hộ gia đình là tập hợp các cá nhân có mối quan hệ với nhau chung sống gắn bó. Những mối quan hệ nền tảng này là: quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng. Từ đó, các thành viên trong hộ gia đình có các quyền và nghĩa vụ với nhau và hộ gia đình cũng được coi là một chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự.
– Hộ gia đình có thể gồm một hoặc nhiều thế hệ.
– Dưới góc độ từ những quy định của Luật hộ tịch, các thành viên trong hộ gia đình là gì có thể thực hiện tách hộ thông qua các thủ tục hành chính về cư trú. Do đó, hộ gia đình không phải là một chủ thể có tính ổn định, việc xác định các thành viên trong hộ gia đình được dựa trên các căn cứ về tài liệu hộ tịch như: Sổ hộ khẩu.
2. Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình
Vấn đề xác định về tài sản chung của hộ gia đình là gì luôn là vấn đề gặp nhiều khó khăn trên thực tiễn và rất cần thiết. Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc xác định vấn đề này được thực hiện theo những nguyên tắc dưới đây:
– Tài sản của các thành viên hộ gia đình bao gồm
+ Tài sản do các thành viên đóng góp
+ Tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên
+ Tài sản khác được xác lập quyền sở hữu bởi tất cả các thành viên hộ gia đình từ những căn cứ pháp lý khác: Hợp đồng, thừa kế, tặng cho, mua bán…
– Việc sử dụng tài sản chung của các thành viên hộ gia đình được thực hiện thông qua thỏa thuận. Theo đó, bất kỳ quyết định nào liên quan đến tài sản chung này đều phải được sự đồng ý của các thành viên trong hộ thì mới có hiệu lực pháp luật.
– Đối với những tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký như nhà ở, đất đai hoặc những tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.
3. Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình
– Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015, hộ gia đình là gì không có tư cách pháp nhân bởi nó mang đủ các điều kiện của một tổ chức được coi là pháp nhân. Do đó, không thể xác định trách nhiệm dân sự của hộp gia đình mà trách nhiệm đó được xác định là của từng thành viên trong hộ. Căn cứ như sau:
+ Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên.
+ Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên liên đới thực hiện nghĩa vụ cùng nhau.
+ Về nguyên tắc, việc đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự của thành viên hộ gia đình sẽ tương ứng với phần tài sản của từng thành viên. Tuy nhiên, nếu không thể xác định được theo phần tương ứng đó thì mỗi thành viên sẽ được xác định là có phần tài sản bằng nhau.
4. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến hộ gia đình
4.1 Hộ gia đình muốn kinh doanh có cần phải đăng ký hộ kinh doanh không?
Pháp luật quy định trừ một số đối tượng thì hộ gia đình muốn kinh doanh ngành nghề pháp luật không cấm thì phải tiến hành đăng ký hộ kinh doanh tại đơn vị có thẩm quyền
4.2 Những hộ gia đình, đối tượng nào không cần phải đăng ký kinh doanh?
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
4.3 Hộ kinh doanh muốn được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh phải đáo ứng điều kiện nào?
Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo hướng dẫn
4.4 Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh
Vì vậy, hộ gia đình cũng là một trong những chủ thể được pháp luật dân sự quy định có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Vì không có tư cách pháp nhân nên trách nhiệm dân sự sẽ thuộc về tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Vấn đề về tài sản chung của hộ cũng cần được xác định một cách rõ ràng để tránh những tranh chấp. Hãy liên hệ với Công ty luật LVN Group nếu bạn đọc còn có những khó khăn pháp lý khác.