Hoá đơn bán hàng có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hoá đơn bán hàng có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng?

Hoá đơn bán hàng có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng?

Việc xác định đúng số thuế giá trị gia tăng (VAT) phải nộp và kê khai thuế giá trị gia tăng đúng hạn theo hướng dẫn của Pháp luật là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Cơ quan quản lý Nhà nước khi tham gia vào nền kinh tế. Nhằm giúp các chủ thể kinh doanh hiểu rõ hơn về vấn đề khấu trừ thuế giá trị gia tăng, Luật LVN Group xin trình bày một số thông tin trong nội dung trình bày Hoá đơn bán hàng có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng? dưới đây. Mời các bạn cùng theo dõi.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 123/2020/NĐ-CP
  • Thông tư 26/2015/TT-BTC

1. Hoá đơn bán hàng là gì

Theo quy định mới nhất tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn bán hàng (hay còn gọi là hóa đơn trực tiếp) là loại hóa đơn dành cho các đơn vị kê khai và nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.

Vì là chứng từ cần thiết trong mua bán hàng hóa, hóa đơn bán hàng cần đảm bảo những thông tin cần thiết sau:

  • Họ và tên, địa chỉ của người mua hàng;
  • Các thông tin của đơn vị bán hàng/ gửi tới dịch vụ;
  • Tên hàng hóa, dịch vụ. Nếu không viết hết các dòng hóa đơn, cần gạch chéo các dòng còn trống
  • Đơn vị tính như cái, chiếc, kg,… Trường hợp kinh doanh về dịch vụ thì không cần ghi đơn vị tính trên hóa đơn
  • Số lượng hàng hóa bán ra thực tiễn
  • Giá bán thực tiễn (không có thuế GTGT)
  • Tổng giá trị số lượng và đơn giá
  • Tổng giá trị hàng hóa bên trên, ghi cả bằng số và bằng chữ
  • Ngày tháng năm bán hàng hóa/ dịch vụ

2. Thuế giá trị gia tăng trên chứng từ bán hàng

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Đặc điểm của thuế GTGT:

  • Là loại thuế gián thu: Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT còn được phát sinh đến  khâu cuối cùng là tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế.
  • Là loại thuế có đối tượng chịu thuế lớn: Hầu hết mọi đối tượng trong xã hội sẽ phải chịu thuế GTGT. Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của thuế. Đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.
  • Là loại thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ: Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu khác. Thuế GTGT ở tất cả các khâu. Từ quá trình sản xuất đến quá trình lưu thông hàng hóa và cả quá trình tiêu dùng. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
  • Số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào giai đoạn đánh thuế: Như đã nói ở trên, thuế GTGT đánh ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn có số thuế GTGT khác nhau. Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, số thuế giá trị gia tăng là một con số. Từ khâu lưu thông đến khâu tiêu dùng thì số thuế giá trị gia tăng đã khác. Tổng số thuế nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ. Và người tiêu dùng sẽ mua và phải gánh chịu.

Hoá đơn bán hàng có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng?

3. Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT

Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo nội dung tại Khoản 10, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC cụ thể là:
“Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Căn cứ theo hướng dẫn trên, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì bắt buộc phải có hóa đơn GTGT.
Trong khi đó, hóa đơn trực tiếp chỉ là hóa đơn bán hàng, hóa đơn thông thường. Bởi vậy, trường hợp hóa đơn đầu vào là hóa đơn trực tiếp cũng sẽ không được khấu trừ thuế và đơn vị, cá nhân kinh doanh vẫn cần thực hiện đóng thuế theo đúng quy định.
Lưu ý:Trường hợp cá nhân, tổ chức kinh doanh kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi mua hàng hóa, dịch vụ của những bên kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp thì hóa đơn đầu vào nhận được đều là hóa đơn bán hàng hay còn gọi là hóa đơn trực tiếp, không phải là hóa đơn GTGT.
Do đó sẽ không phải tiến hành kê khai thuế GTGT và không được khấu trừ thuế GTGT đối với những hóa đơn này.

4. Hóa đơn trực tiếp có được hạch toán vào chi phí không?

Không phải thực hiện kê khai thuế, không được khấu trừ thuế GTGT nhưng liệu hóa đơn đầu vào là hóa đơn trực tiếp có được hạch toán vào chi phí được không?
Tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC có đưa ra quy định về điều kiện để doanh nghiệp được phép trừ mọi khoản chi (ngoại trừ các khoản chi không được trừ tại Khoản 2 Điều này) như sau:
  • Khoản chi thực tiễn phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Khoản chi có đủ chứng từ, chứng từ hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Khoản chi nếu có chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có trọn vẹn chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Dựa theo hướng dẫn nêu trên, có thể thấy hóa đơn trực tiếp vẫn được hạch toán vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com