Hóa đơn đỏ bị rách có sao không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hóa đơn đỏ bị rách có sao không?

Hóa đơn đỏ bị rách có sao không?

1.Hóa đơn đỏ là gì?

Về bản chất, hóa đơn đỏ có tên như vậy chỉ bởi chúng có màu đỏ (hoặc màu hồng đỏ).

Và theo định nghĩa chuẩn: Hóa đơn đỏ là một chứng từ chứng minh cho việc giao dịch mua bán hàng hóa của đôi bên và từ đó xác định số thuế phải nộp vào ngân sách.

Hóa đơn đỏ (tiếng Anh là Red Invoice) là một loại chứng từ thể hiện các giá trị hàng bán hoặc các dịch vụ gửi tới của người bán tới người mua. Nội dung trên hóa đơn đỏ cần phải có thông tin người bán, người mua (tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ) và giá trị hàng bán, dịch vụ đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Khi nói về hóa đơn đỏ, người ta sẽ ngầm hiểu đó là hóa đơn giá trị gia tăng (hóa đơn VAT) liên 2 giao lại cho khách để khẳng định là đã mua hàng.

Và điều này đúng khi trên thế giới khi “Red invoice” là tên gọi sử dụng cho hóa đơn thuế giá trị gia tăng (VAT) của Việt Nam.

Tuy nhiên, hóa đơn đỏ cũng không hoàn toàn là hóa đơn VAT, bởi còn khá nhiều người vẫn gọi hóa đơn bán hàng trực tiếp là hóa đơn đỏ (loại hóa đơn này cũng có màu đỏ).

2.Hóa đơn đỏ dùng để làm gì?

Hóa đơn đỏ được sử dụng hàng ngày, hàng giờ mỗi khi một bên bán gửi tới hàng hóa, dịch vụ cho một bên mua và nó được dùng làm căn cứ xác định số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước (nếu hóa đơn đỏ là hóa đơn giá trị gia tăng).

Thông thường với tổng hóa đơn thanh toán từ 200.000 đồng trở lên, bên bán sẽ phải xuất hóa đơn đỏ. Việc người mua (người tiêu thụ sản phẩm) lấy hóa đơn đỏ khi mua hàng sẽ góp phần giúp Nhà nước giám sát bên bán có thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ thuế được không.

Theo Nghị định 109/2013/NĐ-CP có quy định rõ các mức phạt đối với các trường hợp người bán không lập hóa đơn hoặc có lập hóa đơn nhưng không giao cho khách, mức phạt nhẹ nhất là 4 triệu và nặng nhất lên tới 20 triệu đồng.

 

3.So sánh hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn đỏ

Giống nhau:

  • Hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng đều được lập khi doanh nghiệp bán hàng và xuất hàng cho khách

Khác nhau:

 

4.Hóa đơn đỏ bị rách có sao không?

Tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn có ghi rõ về mức phạt với hóa đơn xuất bán bị hỏng, rách của công ty khi lập hóa đơn:

 

“4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

 

  1. a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán”.

 

Ông Cường không hiểu rõ quy định này, bởi trên thực tiễn hóa đơn rách, hỏng đôi khi không phải là lỗi cố ý của doanh nghiệp, mà do lỗi bị cắn giấy khi in hay lỗi từ phần mềm. Các trường này doanh nghiệp thường sẽ không đóng dấu và giao cho khách hàng mà sẽ thay thế bằng hóa đơn khác.

 

Theo ông Cường, quy định trên cũng không nói rõ là nếu mất, hỏng, rách mà báo với Cục Thuế 5 ngày sẽ không bị xử phạt như hóa đơn mua của công ty. Điều này có thể dẫn đến việc hiểu nhầm và thực hiện sai Thông tư.

 

Ông Cường đề nghị đơn vị Thuế hướng dẫn cụ thể về quy định này để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện.

 

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 10, Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn hướng dẫn các cách thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bao gồm:

 

– Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với hành vi vi phạm về hóa đơn không gây hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ.

 

– Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm về hóa đơn là 50 triệu đồng;

 

Ngoài các cách thức xử phạt nêu trên, một số hành vi vi phạm về hóa đơn quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thông tư này còn áp dụng cách thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.

 

Khi phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.

 

Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung bình.

 

Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.

 

Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên thi áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.

 

Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.

 

Tại Điều 4 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

 

Tại khoản 1, Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định tình tiết giảm nhẹ như sau: Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại.

 

Tại khoản 4, Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

 

“4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

 

  1. a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn khi hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.

 

Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi đơn vị thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.

 

Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho các hóa đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.

 

Trường hợp trong cùng một thời gian, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hóa đơn cho đơn vị thuế nhưng đơn vị thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hóa đơn để báo cáo đơn vị thuế thì xử phạt theo từng lần mất hóa đơn.

 

Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo hướng dẫn tại điểm này”.

 

Căn cứ các quy định trên, đối với trường hợp chứng từ bị hỏng do nguyên nhân khách quan trong quá trình lập (chứng từ khi in bị lỗi cắn giấy, máy in lệch dòng, mờ chữ, trùng chữ), doanh nghiệp không đóng dấu giao khách hàng mà đã lập chứng từ thay thế để giao cho khách hàng thì được xác định là hành vi vi phạm về chứng từ không gây hậu quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và xử phạt cảnh cáo theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 10, Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com