Hoãn phiên tòa dân sự theo quy định của BLTTDS năm 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hoãn phiên tòa dân sự theo quy định của BLTTDS năm 2015

Hoãn phiên tòa dân sự theo quy định của BLTTDS năm 2015

Về nguyên tắc, phiên tòa xét xử sơ thẩm phải được tổ chức xét xử liên tục từ đầu đến cuối quy trình. Tuy nhiên, có những trường hợp vì nhiều lý do khác nhau mà phiên tòa sơ thẩm không diễn ra theo trình tự nêu trên và có thể bị hoãn, gián đoạn hoặc tạm ngừng. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến nội dung Hoãn phiên tòa dân sự theo hướng dẫn của BLTTDS năm 2015. 

Căn cứ pháp lý 

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 

1. Thế nào là hoãn phiên tòa ? 

Hoãn phiên tòa là tạm ngừng trong một thời gian nhất định việc xét xử vụ án theo trình tự sơ thẩm hoặc phúc thẩm trong những trường hợp do pháp luật quy định.

Hoãn phiên tòa được hiểu là việc không tiến hành xét xử vì một số lý do nhằm đảm bảo việc xét xử được khách quan, công bằng. Việc hoãn phiên tòa này chỉ trong một thời gian nhất định, sau khoảng thời gian đó sẽ tiến hành xét xử.

Việc hoãn phiên tòa xét xử được thực hiện trước khi phiên tòa diễn ra.

Về nguyên tắc thì phiên tòa phải được tiến hành liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. Tuy nhiên, có những trường hợp vì những lý do khác nhau dẫn đến phiên tòa sơ thẩm không diễn ra theo đúng trình tự nêu trên và có thể bị hoãn hoặc tạm ngừng.

2. Căn cứ hoãn phiên tòa 

Về xét xử sơ thẩm, theo hướng dẫn tại Điều 233 BLTTDS năm 2015 thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau:

– Tại phiên tòa, trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 56.

– Tại phiên tòa, trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 62.

– Tại phiên tòa, phiên họp, trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 84.

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người uỷ quyền của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt (khoản 1 Điều 227).

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người uỷ quyền của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự (khoản 2 Điều 227).

– Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa… Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án (khoản 2 Điều 229).

– Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa (khoản 2 Điều 230).

– Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa (khoản 2 Điều 231).

– Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa được không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do (khoản 2 Điều 241).

Về xét xử phúc thẩm, tại Điều 296 BLTTDS năm 2015 quy định Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau:

– Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.

– Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

– Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

3. Thời điểm hoãn phiên tòa và thời gian ban hành quyết định hoãn phiên tòa

Hoãn phiên tòa phát sinh vào thời gian trước khi bắt đầu phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Tòa án chỉ có thể hoãn phiên tòa khi có những căn cứ được quy định tại Điều 233 BLTTDS năm 2015 như đã nêu ở phần căn cứ nói trên.

Khoản 3 Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa…”.

Vì vậy, thời gian ban hành quyết định hoãn phiên tòa diễn ra tại phiên tòa, tức là khi đã mở phiên tòa. 

4. Thời hạn hoãn phiên tòa 

Khoản 1 Điều 233 BLTTDS 2015 quy định Thời hạn “hoãn phiên tòa” sơ thẩm và phúc thẩm không được quá 1 tháng, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. Đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn phiên tòa không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa

5. Thẩm quyền hoãn phiên tòa 

Vì thời gian quyết định hoãn phiên tòa chỉ xảy ra khi đã mở phiên tòa và trong phần thủ tục bắt đầu phiên tòa nên thẩm quyền ban hành quyết định hoãn phiên tòa theo hướng dẫn của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành chỉ thuộc về Hội đồng xét xử. Bên cạnh đó, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam các thời kỳ đều quy định thẩm quyền hoãn phiên tòa sẽ do Hội đồng xét xử quyết định.

Thẩm quyền ban hành quyết định hoãn phiên tòa sẽ bị ảnh hưởng bởi việc xác định thời gian quyết định hoãn phiên tòa, do đó sẽ có hai ý kiến khác nhau: (1) Giữ nguyên thẩm quyền thuộc về Hội đồng xét xử; (2) Bổ sung thêm trường hợp trao quyền cho Thẩm phán được quyết định hoãn phiên tòa trong thời gian trước khi mở phiên tòa.

6. Hình thức hoãn phiên tòa 

Việc hoãn phiên tòa phải ra Quyết định hoãn phiên tòa bằng văn bản và Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 233.

Quyết định hoãn phiên tòa theo khoản 2 Điều 233 BLTTDS 2015 có các nội dung chính sau: 

– Ngày, tháng, năm ra quyết định; 

– Tên Tòa án và họ tên những người tiến hành tố tụng; 

– Vụ án được đưa ra xét xử; 

– Lý do của việc hoãn phiên tòa; 

– Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Hoãn phiên tòa dân sự theo hướng dẫn của BLTTDS 2015”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com