Hội đồng nhân dân là gì? (Cập nhật 2023)
Cơ quan quyền lực Nhà nước là những đơn vị thay mặt nhà nước quản lý và cưỡng chế thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Vậy, hội đồng nhân dân là gì cùng các vấn đề pháp lý liên quan là gì? Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây nha.
1. Hội đồng nhân dân là gì?
Căn cứ vào Điều 2 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban hành chính các cấp và Hiến pháp 2013 quy định hội đồng nhân dân là gì như sau:
Hội đồng nhân dân là đơn vị quyền lực nhà nước ở địa phương, uỷ quyền cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và đơn vị nhà nước cấp trên.
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.
Vì vậy, hội đồng nhân dân là gì là đơn vị quyền lực của Nhà nước thay mặt và bảo vệ quyền lợi của nhân dân.
2. Tổ chức của hội đồng nhân dân là gì?
Hội đồng nhân dân là gì và tổ chức của hội đồng nhân dân được quy định như sau:
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân do nhân dân cấp đó bầu ra.
+ Người đứng đầu Hội đồng nhân dân là Chủ tịch Hội đồng nhân dân, do Hội đồng nhân dân bầu ra.
+ Ban Thường trực Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh, cấp Thành phố, cấp Huyện:
+ Chủ tịch Hội Đồng Nhân Dân
+ Phó Chủ tịch HĐND
+ Ủy viên Thường trực HĐND
Vì vậy, hội đồng nhân dân là gì và tổ chức của hội đồng nhân dân được quy định cụ thể với nhiệm vụ và quyền hạn được phân chia chi tiết.
3. Vị trí, chức năng của hội đồng nhân dân
Theo Luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban hành chính các cấp quy định về chức năng và mục đích Hội đồng nhân dân như sau:
+ Hội đồng nhân dân là đơn vị quyền lực nhà nước ở địa phương, uỷ quyền cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và đơn vị nhà nước cấp trên.
+ Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
+ Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của đơn vị nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương”.
+ Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của đơn vị nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
Vì vậy, hội đồng nhân dân là gì cùng với vị trí chức năng đã được quy định rõ theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
4. Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng nhân dân
Theo quy định của Luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban hành chính các cấp, đại biểu Hội đồng nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Phải gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trách nhiệm tham gia vào việc quản lý nhà nước ở địa phương và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Tham dự trọn vẹn các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân;
+ Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình và chịu sự giám sát của cử tri; có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
+ Có trách nhiệm báo cáo với cử tri kết quả của kỳ họp Hội đồng nhân dân, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng nhân dân thực hiện các Nghị quyết đó;
+ Có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cử tri; nghiên cứu các khiếu nại, tố cáo của cử tri để kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết;
+ Có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
+ Có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong đơn vị, tổ chức, đơn vị hoặc của chuyên viên đơn vị, tổ chức, đơn vị đó;
+ Có quyền kiến nghị với đơn vị nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách chung của Nhà nước và những vấn đề thuộc lợi ích chung;
+ Có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Vì vậy, quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng nhân dân là gì được quy định rõ ràng theo hướng dẫn của pháp luật.
5. Hoạt động của hội đồng nhân dân là gì
Hội đồng nhân dân có nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động thông qua kì họp Hội đồng nhân dân, hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, các ban thuộc Hội đồng nhân dân và thông qua hoạt động của các đại biểu của Hội đồng nhân dân.
- Thường trực Hội đồng nhân dân
+Thường trực Hội đồng nhân dân là đơn vị thường trực của Hội đồng nhân dân, có vai trò cần thiết trong việc điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân có cả ở 3 cấp là xã, huyện, tỉnh.
+ Thường trực Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ triệu tập và chủ tọa các kì họp của HĐND, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và luật tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu bất tín nhiệm với người giữ trọng trách do Hội đồng nhân dân bầu ra, tổ chức tiếp dân…
- Các ban của Hội đồng nhân dân
+ Thành lập ở 2 cấp là tỉnh và huyện.
+ Thành lập 2 ban của HĐND cấp xã.
+ Các ban bao gồm trưởng ban và các thành viên do Hội đồng nhân dân bầu ra và phải là thành viên của Hội đồng nhân dân.
+ Nhiệm vụ: chuẩn bị kì họp, thẩm tra các báo cáo do HĐND hay thường trực HĐND giao cho, giám sát hoạt động của đơn vị nhà nước, tổ chức chức kinh tế, xã hội và các lực lượng vũ trang Nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Các đại biểu Hội đồng nhân dân
+ Các đại biểu Hội đồng nhân dân là những người uỷ quyền cho Nhân dân địa phương thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí nguyện vọng của dân và chịu trách nhiệm trước Nhân dân.
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tham gia trọn vẹn các kì họp, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân để tập hợp, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của dân đồng thời báo cáo trước dân về vấn đề dân bức xúc, tuyên truyền cho dân về Hiến pháp và pháp luật.
Vì vậy, tùy thuộc vào hoạt động của các bộ phận giúp việc cho hội đồng nhân dân mà quy định hoạt động của hội đồng nhân dân là gì.
6. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp 2013
- Luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban hành chính các cấp
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về hội đồng nhân dân là gì. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ nghiên cứu về hội đồng nhân dân là gì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn