Hội Đồng Xét Xử Phúc Thẩm Có Được Sửa Bản Án Không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hội Đồng Xét Xử Phúc Thẩm Có Được Sửa Bản Án Không?

Hội Đồng Xét Xử Phúc Thẩm Có Được Sửa Bản Án Không?

Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án có được không? Những điều kiện nào để hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án? Nếu bạn đang có những câu hỏi về câu hỏi hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án có được không thì hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây bạn !.

Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án

1. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử đối với bản án sơ thẩm

Thứ nhất, Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật. Quy định tại điều 355 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Thứ hai, khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm. Hội đồng xét xử phúc thẩm cũng có thẩm quyền sửa bản án sơ thẩm trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu. Quy định tại điều 356 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Thứ ba, Thẩm quyền hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại được quy định tại điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cụ thể như sau:

“1. Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:

a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;

b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;

c) Giảm hình phạt cho bị cáo;

d) Giảm mức bồi thường tổn hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;

đ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;

e) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.

2. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:

a) Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;

b) Tăng mức bồi thường tổn hại;

c) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn;

d) Không cho bị cáo hưởng án treo.

Nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường tổn hại.

3. Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.”

Thứ tư, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án quy định tại điều 359 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Thứ năm, Hội đồng xét xử phúc thẩm cũng có thẩm quyền đình chỉ việc xét xử phúc thẩm. Căn cứ:

“Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.

3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.” Được quy định tại 348 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

2. Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm?

Căn cứ theo Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm như sau:

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.

– Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.

– Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.

– Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.

Trường hợp nào Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định sửa bản án sơ thẩm?

Theo Điều 357 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc sửa bản án sơ thẩm như sau:

“Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm

  1. Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
  2. a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;
  3. b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;
  4. c) Giảm hình phạt cho bị cáo;
  5. d) Giảm mức bồi thường tổn hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;

đ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;

  1. e) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
  2. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:
  3. a) Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;
  4. b) Tăng mức bồi thường tổn hại;
  5. c) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn;
  6. d) Không cho bị cáo hưởng án treo.

Nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường tổn hại.

  1. Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.”

Vì vậy, khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm. Căn cứ việc sửa bản án được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.

Bài viết trên đã gửi tới trọn vẹn những thông tin chi tiết và cụ thể về hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án. Nếu có những câu hỏi liên quan đến vấn đề trên hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ bạn !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com