Hỏi về miễn giảm tiền sử dụng đất gia đình chính sách

1. Chị N câu hỏi:

Kính thưa luật sư, tôi nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp sau.

Tôi đang làm hồ sơ cấp mới QSDĐ trong đó có 200m vuông đất thổ cư (đã có QĐ cấp mới của UBND huyện). Tôi thuộc gia đình chính sách ( bệnh binh mất sức 61% ) và chưa hưởng chế độ miễn giảm TSDĐ lần nào. Hiện tôi sở hữu 130m vuông đất thổ cư được nhà nước cấp không thu tiền sử dụng đất

Xin luật sư tư vấn rõ thêm là tôi có được giảm 90% TSDĐ được không, Hiện nay đơn vị thuế ở địa phương tôi đang pó tay không biết xử lý thế nào. Kính mong luật sư tư vấn dùm hiện tôi đang rất hoang mang

Kính chào luật sư. Xin chân thành cảm ơn.

2. Luật sư L trả lời:

Chào bạn!

Theo nội dung bạn nêu, bạn đang sở hữu 130m2 đất do nhà nước cấp và đã được miễn tiền sử dụng đất, hiện nay bạn lại làm thủ tục cấp thêm 200m2 khác, như vậy lần này bạn không được miễn giảm vì bạn chỉ được hưởng chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất một lần mà thôi.

Thân ái chào bạn !!!

3. Luật sư V trả lời:

Chào bạn,

Tôi xin bổ sung làm rõ thêm tư vấn của luật sư L. Theo thông tin bạn gửi tới,tôi xin trích dẫn 1 số quy định pháp luật có liên quan về vấn đề của bạn:

Nghị định 198/2004/NĐ-CP:

Điều 11. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

3.Trong trường hợp một hộ gia đình hoặc một người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng miễn tiền sử dụng đất; nếu một người thuộc đối tượng được hưởng giảm tiền sử dụng đất mà có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức cao nhất.

5. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 Nghị định này.

Điều 12. Miễn tiền sử dụng đất

Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 13. Giảm tiền sử dụng đất

4. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Thông tư 117/2004/TT-BTC:

3- Khoản 5 quy định về miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở gồm các trường hợp: được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các đối tượng quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở, cụ thể như sau:

d- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở.

II- GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp.

Vì vậy,về nguyên tắc, bạn chỉ được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất 1 lần theo nghị định 198/2004 và bạn không thuộc trường hợp được miễn mà thuộc trường hợp được giảm 90% tiền sử dụng đất ở trong hạn mức theo thông tư 117/2004. Nếu việc cấp 130m2 đất không thu tiền sử dụng đất là do được miễn thu tiền sử dụng đất thì bạn không được hưởng chính sách miễn giảm nữa.

3. Chị N câu hỏi:

Kính chào luật sư L. tôi chưa được hưởng miễn giảm lần nào . còn QSDĐ kia là nhà nước cấp không thu tiền sử dụng đất.

4. Luật sư L trả lời:

Chào bạn ! Nhà nước giao đất không thu tiền cũng được tính là một lần. Thân ái !!!
trích Nghị định 198/2004/NĐ-CP
……………

Điều 11. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

……………..

5. Chị N câu hỏi:

hiix trời ơi !!!!!
Chẳng lẽ lại như vậy? 130 m vuông là do tôi mua của ban quản lý chợ Tân Biên. trong đó đã có quy hoạch tất cả đất trong chợ là đất thổ cư ( ai mua cũng có đất thổ cư mà không cần đóng tiền sdđ ).
Hix…. Có thể có nhầm lẫn không luật sư. Nếu nói như vậy thì tôi đâu được miễn giảm lần nào đâu.
Tôi xin hỏi thêm luật sư ví dụ như tôi được miễn giảm thì 130m vuông đó có tính trong hạn mức được không.

6. Luật sư L trả lời:

Chào bạn ! Đất bạn mua thì bạn có được hưởng chế độ gì đâu ^^. Tại vì bạn viết là được giao đất nên tôi nghĩ là bạn được cấp, còn trường hợp đất có nguồn gốc chuyển nhượng từ tổ chức hoặc cá nhân thì bên chuyển nhượng đã thực hiên các nghĩa vụ. Nếu thuộc trường hợp này thì bạn vẫn còn tiêu chuẩn miễn giảm theo hướng dẫn, bạn gửi tới các giấy tờ liên quan khi làm thủ tục để đơn vị có thẩm quyền xem xét giải quyết ( tuy nhiên do bạn đang có quyền sử dụng đất nên khi xét hạn mức thì phải trừ đi diện tích bạn đang sử dụng). Thân ái chào bạn !!!

7. Chị N câu hỏi:

Hixx… !!! 
Xin lỗi đã làm phiền luật sư nhưng xin cho phép đuợc hỏi thêm luật sư vài câu hỏi nữa.
Nếu nói như vậy thì những người đã có = hoặc > 200m vuông thổ cư thì sao?
( hiện giờ có rất nhiều trường hợp sở hữu >200m vuông thổ cư vượt hạn mức )
Xin hỏi luật sư nếu tôi chuyển mục đích sử dụng đất thì sao ạ?
Điều 11. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

Trong điều này và nhiều văn bản luật liên quan, tôi không thấy luật quy định hạn mức sdđ. Nếu mà được miễn giảm còn 70m vuông thì tui buồn quá. Hix….hix
Xin luật sư gửi tới và tư vấn cho tôi về hạn mức sdđ trong trường hợp nêu trên

Cảm ơn các luật sư tận tình tư vấn. Kính chào luật sư, xin chân thành cảm ơn.

8. Luật sư L trả lời:

Chào bạn ! Điều 11 là nguyên tắc thực hiện việc miễn giảm tiền sử dụng đất với nôi dung quy định bạn chỉ được áp dụng việc miễn giảm 1 lần duy nhất khi thực hiện 1 trong các trường hợp đó, về hạn mức được quy định ở điều 12 vá 13, ngoài ra hạn mức còn được quy định riêng tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng địa phương. Ban có thể tham khảo phần trích dưới đây hoặc các quy định về hạn mức đất tại địa phuông bạn. Thân ái chào bạn !!!
trích Nghị định198/2004/NĐ-CP /> …………..

Điều 11. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.

3. Trong trường hợp một hộ gia đình hoặc một người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng miễn tiền sử dụng đất; nếu một người thuộc đối tượng được hưởng giảm tiền sử dụng đất mà có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức cao nhất.

4. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển từ cách thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.

5. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 Nghị định này.

Điều 12. Miễn tiền sử dụng đất

1. Miễn tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về khuyến khích đầu tư.

2. Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính sách nhà ở đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.

3. Đối với đất giao để xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước; đất để xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; đất xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.

4. Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.

5. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất.

7. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 13. Giảm tiền sử dụng đất

1. Giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về khuyến khích đầu tư.

2. Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao của hộ gia đình nghèo. Việc xác định hộ gia đình nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

3. Giảm 20% tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch; nhưng diện tích đất được giảm tối đa không vượt quá diện tích tại địa điểm phải di dời.

4. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

…………………
trích Thông tư117/2004/TT-BTC   …………..

Phần C:

MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

I- NGUYÊN TẮC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Các nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11 Nghị định số198/2004/NĐ-CP; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần thuộc một trong các trường hợp được nhà nước giao đất để làm nhà ở, được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Riêng đối với tổ chức kinh tế được miễn giảm một lần khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo từng dự án đầu tư.

2- Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Nghị định số198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định số198/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

3- Chỉ xem xét và phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Nghị định số198/2004/NĐ-CP đối với các trường hợp bắt đầu nộp tiền sử dụng đất từ ngày Nghị định số198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp số tiền sử dụng đất còn nợ phát sinh trước ngày Nghị định số198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc miễn giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định trước ngày Nghị định số198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

4- Tổ chức sử dụng đất đã được miễn giảm tiền sử dụng đ���t theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12; khoản 1, 3 Điều 13 Nghị định số198/2004/NĐ-CP, nhưng sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất đã được miễn hoặc giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời gian chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

II- MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại Điều 12 Nghị định số198/2004/NĐ-CP; một số khoản tại điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

1- Khoản 1 quy định về miễn tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật khuyến khích đầu tư để thực hiện:

a- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo hướng dẫn của Chính phủ;

b- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của Chính phủ;

c- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Chính phủ.

2- Khoản 3 được hướng dẫn như sau:

a- Đất giao để thực hiện dự án xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách Nhà nước; đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở, chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện, nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan; không được tính chi phí về tiền sử dụng đất và khấu hao giá trị nhà;

b- Đất giao để xây dựng nhà ở theo dự án phục vụ cho người di dời do thiên tai; người được giao đất ở mới theo dự án di dời được miễn nộp tiền sử dụng đất, khi đất ở tại nơi phải di dời (nơi đi) không được bồi thường, được hỗ trợ di chuyển (nếu có);

c- Đất giao để xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Người được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng không có đất làm nhà ở, hoặc đã có nhà ở nhưng diện tích khuôn viên chưa đủ hạn mức giao đất ở theo hướng dẫn của pháp luật đất đai;

Vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của Chính phủ.

d- Đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân của khu công nghiệp, đơn vị được giao đất để thực hiện dự án phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án, phê duyệt giá bán hoặc giá cho thuê nhà; trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền sử dụng đất.

3- Khoản 5 quy định về miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở gồm các trường hợp: được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các đối tượng quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 2 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số20/2000/QĐ-TTg ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở, cụ thể như sau:

a- Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1935 về trước được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất;

b- Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất được miễn tiền sử dụng đất với diện tích không quá 300 mét vuông (m2);

c- Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, không thuộc diện quy định tại điểm b, khoản này được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

d- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;

4- Khoản 6 quy định về hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50, Điều 87 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số181/2004/NĐ-CP mà còn ghi nợ tiền sử dụng đất thì được miễn thu tiền sử dụng đất còn nợ.

9. Chị P câu hỏi:

Kính thưa luật sư, tôi nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp sau.

Tôi là con của liệt sỹ chống Mỹ, hiện tại tôi không có đất ở, tôi nghe nói có chính sách cấp đất hoặc bán đất cho gia đình chính sách, tôi thấy gia đình bạn tôi cũng có hoàn cảnh gíông tôi và họ đã được mua 1 miếng đất. Vậy tôi cần phải làm thế nào để được hưởng chính sách đó.
Xin cảm ơn luật sư!

10. Luật sư L trả lời:

Chào bạn ! Việc chăm lo cho gia đình chính sách là nghĩa vụ của các địa phương, tuy nhiên chính sách cụ thể tùy thuộc vào từng nơi. Bạn có thể làm đơn gởi bộ phận TBXH địa phương để được xem xét giải quyết. Khi được xét cấp đất, xin sử dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn sẽ được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn. Thân !!!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com