Hợp đồng bảo đảm là gì?

Khi giao kết hợp đồng dân sự, để đảm bảo việc thực hiện theo đúng hợp đồng thì các bên có thể sử dụng biện pháp bảo đảm trong đó có biện pháp ký hợp đồng bảo đảm. Vậy để nghiên cứu xem hợp đồng bảo đảm là gì và các vấn đề pháp lý có liên quan đến hợp đồng bảo đảm, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group.

1. Hợp đồng bảo đảm là gì?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.

Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.

2. Quy định về việc thể hiện của hợp đồng bảo đảm

Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong cách thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các biện pháp để bảo đảm thực hiện hợp đồng cũng được gọi là hợp đồng, nên mọi vấn đề liên quan cũng được áp dụng như đối với một hợp đồng. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, đây chỉ là những hợp đồng phụ trong mối quan hệ với hợp đồng chính là hợp đồng phát sinh nghĩa vụ cần bảo đảm, đồng thời không độc lập, mà luôn phụ thuộc vào hợp đồng chính.

Các bên tham gia giao địch bảo đảm hoàn toàn có quyền quyết định về việc đưa các nội dung của biện pháp bảo đảm vào hợp đồng chính hay tách thành một hợp đồng riêng.

Nội dung này được xử lý rất khác nhau tùy theo biện pháp và loại tài sản bảo đảm. Nếu như biện pháp bảo đảm là đặt cọc, ký quỹ, ký cược thì thường được ghi nhận ngay trong hợp đồng chính, vì quy định của pháp luật về các biện pháp này tương đối đơn giản, ngắn gọn. Còn biện pháp bảo đảm là cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, thì thường được tách thành một hợp đồng riêng, nhất là trường hợp phải công chứng, chứng thực hợp đồng bảo đảm. Và khi đó, hợp đồng chính có thể đề cập hoặc không hề đề cập biện pháp bảo đảm.

Trường hợp biện pháp bảo đảm được ghi nhận ngay trong hợp đồng chính thì các nội dung về giao dịch bảo đảm thường chỉ cần một điều khoản tương đối ngắn gọn. Trường hợp phải tách thành một hợp đồng riêng, thì các nội dung về giao dịch bảo đảm thường phức tạp, có trọn vẹn các thành phần của một hợp đồng và đôi khi nhiều nội dung hơn cả hợp đồng chính.

3. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về hiệu lực của hợp đồng bảo đảm như sau:

– Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời gian được công chứng, chứng thực.

– Hợp đồng bảo đảm không thuộc trường hợp trên thì có hiệu lực từ thời gian do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời gian hợp đồng được giao kết.

Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.

4. Một số câu hỏi có liên quan

Quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm với hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm?

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm với hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm như sau:

– Hợp đồng bảo đảm bị vô hiệu hoặc bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm.

– Trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu hoặc bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì giải quyết như sau:

+ Các bên chưa thực hiện hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì hợp đồng bảo đảm chấm dứt;

+ Các bên đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì hợp đồng bảo đảm không chấm dứt. Bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với mình.

Xử lý hợp đồng bảo đảm vô hiệu từng phần?

Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về xử lý hợp đồng bảo đảm vô hiệu từng phần như sau:

– Trường hợp một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị tuyên bố vô hiệu theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan thì nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện theo phần nội dung này trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm, bao gồm:

+ Phần nội dung của hợp đồng thuộc quyền của người không tham gia hợp đồng bảo đảm trong trường hợp tài sản dùng để bảo đảm thuộc sở hữu chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 Nghị định 21/2021/NĐ-CP;

+ Phần nội dung của hợp đồng liên quan đến một hoặc một số người không có năng lực pháp luật dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người;

+ Phần nội dung của hợp đồng liên quan đến một hoặc một số tài sản không đủ điều kiện để dùng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp một nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản;

+ Phần nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội hoặc giới hạn thực hiện quyền theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan trong trường hợp các phần nội dung khác của hợp đồng bảo đảm không vi phạm;

+ Nội dung khác theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

– Trường hợp một nghĩa vụ được nhiều người cùng bảo lãnh hoặc được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản mà chỉ có một, một số người cùng bảo lãnh hoặc chỉ có một, một số tài sản bảo đảm thuộc phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị tuyên bố vô hiệu thì việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thuộc phần nội dung hợp đồng bảo đảm này được giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 338 của Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều 5 Nghị định 21/2021/NĐ-CP.

Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về hợp đồng bào đảm là gì. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu về hợp đồng bảo đảm, quy định về việc thể hiện của hợp đồng bảo đảm, hiệu lực của hợp đồng bảo đảm. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề câu hỏi cần được trả lời hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com