Theo quy định của pháp luật thì các loại hợp đồng đầu tư bao gồm: BCC, BOT, BTO, BT, PPP. Trong thực tiễn thì hợp đồng BOT, BT, BTO là ba loại hợp đồng đầu tư phổ biến nhất.Cùng LVN Group nghiên cứu về 3 loại hợp đồng này thông qua nội dung trình bày Hợp đồng BT, BTO và BOT là gì? – Luật LVN Group
1. Hợp đồng BT, BTO và BOT là gì?
BOT – Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là cách thức đầu tư được ký giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu từ chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
BTO – Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là cách thức đầu tư được ký giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
BT – Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là cách thức đầu tư được ký giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Xem thêm Hợp đồng thầu xây dựng
2. Nội dung của hợp đồng BOT, BTO, BT
Nội dung của hợp đồng dự án bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm đạt được các lợi ích đã định trước. Do sự khác biệt của chủ thể hợp đồng nên các lợi ích này rất khác nhau. Các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vì mục đích sinh lợi, vì vậy, họ sẽ phải tính toán các yếu tố có liên quan nhằm đạt được lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan (như quyền được thực hiện một dự án đầu tư khác có khả năng sinh lợi). Còn Nhà nước, khi ký hợp đồng chủ yếu là nhằm các mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế xã hội (mục tiêu phi lợi nhuận, mang tính công ích, vì sự phát triển chung của toàn xã hội). Trong quá trình đàm phán hợp đồng BOT, BTO và BT, cần tính đến và dung hòa được lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của Nhà nước.
Hợp đồng dự án có các nội dung chủ yếu sau:
– Tên, địa chỉ, uỷ quyền có thẩm quyền của các bên tham gia ký kết hợp đồng dự án;
– Mục tiêu, phạm vi hoạt động của dự án; phương thức, tiến độ thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình (đối với dự án BT)
– Nguồn vốn, tổng vốn đầu tư, tiến độ thực hiện;
– Công suất, công nghệ và trang thiết bị, yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tiêu chuẩn chất lượng;
– Các quy định về giám sát, kiểm tra chất lượng công trình;
– Các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường;
– Điều kiện về sử dụng đất, công trình kết cấu hạ tầng, công trình phụ trợ cần thiết cho xây dựng, vận hành;
– Tiến độ xây dựng công trình, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp dự án và thời gian chuyển giao công trình;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên và các cam kết bảo lãnh, phân chia rủi ro;
– Những quy định về giá, phí và các khoản thu (bao gồm phương pháp xác định giá, phí, các điều kiện điều chỉnh mức giá, phí).
– Các quy định về tư vấn, giám định thiết kế, thiết bị thi công, nghiệm thu, vận hành, bảo dưỡng công trình;
– Điều kiện kỹ thuật, tình trạng hoạt động, chất lượng công tình khi chuyển giao, các nguyên tắc xác định giá trị công trình và trình tự chuyển giao công trình;
– Trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ, huấn luyện kỹ năng quản lý, kỹ thuật để vận hành công trình sau khi chuyển giao;
– Các điều kiện và thể thức điều chỉnh hợp đồng dự án;
– Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn;
– Phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng dự án;
– Xử lý các vi phạm hợp đồng;
– Bất khả kháng và nguyên tắc xử lý;
– Các quy định về hỗ trợ, cam kết của các đơn vị nhà nước;
– Hiệu lực của hợp đồng dự án.
Mặt khác, hợp đồng dự án có thể quy định một số vấn đề khác như áp dụng pháp luật nước ngoài, mối quan hệ giữa các nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án…
3. Giải đáp có liên quan
Điểm giống nhau của hợp đồng BT, BTO và BOT là gì?
+ Đều là cách thức đầu tư trực tiếp theo HĐ.
+ Cơ sở pháp lý: Đều được quy định cụ thể trong Luật đầu tư 2014
+ Chủ thể ký kết HĐ: Chủ thể tham gia đàm phán và ký kết HĐ bao gồm một bên là đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và một bên là Nhà đầu tư (NĐT).
+ Đối tượng của HĐ: là các công trình kết cấu hạ tầng, có thể là xây dựng, vận hành công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa và vận hành, quản lý các công trình hiện có được Chính phủ khuyến khích thực hiện.
Bất khả kháng là gì?
Bất khả kháng được hiểu là những tình huống xảy ra dẫn tới hậu quả là không thực hiện được hoặc làm chậm thời gian thực hiện hợp đồng, làm tổn thât về số lượng hoặc làm giảm chất lượng hàng hóa, nhưng hoàn toàn không do lỗi của bên nào, mà có tính chất khách quan và không thể khắc phục được.
BOT là gì?
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là cách thức đầu tư được ký giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu từ chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
Trên đây là những vấn đề liên quan đến Hợp đồng BT, BTO và BOT là gì? – Luật LVN Group. LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng. Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả, uy tín, chất lượng và tiết kiệm chi phí nhất.