Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC (Cập nhật 2021) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC (Cập nhật 2021)

Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC (Cập nhật 2021)

Hiện nay, các nhà đầu tư luôn phải trăn trở nên đầu tư vào đâu và đầu tư thế nào để có thể thu được lợi nhuận cao, đạt hiệu quả nhất. Có rất nhiều lựa chọn về cách thức đầu tư, nhưng hiện nay, ở nước ta đầu tư theo cách thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC thường được các nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn khi tiến hành hoạt động đầu tư của mình. Chính vì vậy, trong phạm vi nội dung trình bày này, LVN Group Group sẽ gửi tới cho quý khách hàng thông tin về hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC (Cập nhật 2021)

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC là gì?

Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 quy định:

“14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo hướng dẫn của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.”

Về bản chất, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp lý của chính mình, nhân danh mình để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Với cơ chế đàm phán để chia sẻ nghĩa vụ trong hoạt động đầu tư, đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh có ưu điểm là tính linh hoạt do không có sự ràng buộc về tổ chức bằng một pháp nhân chung của các tổ chức, cá nhân có quan hệ đầu tư với nhau. Đặc trưng cơ bản của hợp đồng hợp tác kinh doanh là tính chất, chủ thể và nội dung quan hệ đầu tư.

2.  Đặc điểm của hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC có đặc điểm là không thành lập một pháp nhân mới. Vì vậy các bên tham gia hợp đồng tồn tại độc lập mà không có pháp nhân chung, các bên hoạt động độc lập theo như phần vốn góp của mình và tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình.

 

3. Chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

Chủ thể của cách thức đầu tư theo hợp đồng BCC là các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Hợp đồng có thể bao gồm uỷ quyền của hai bên chủ thể hoặc nhiều bên, nó phụ thuộc vào số lượng uỷ quyền muốn tham gia hợp tác kinh doanh, muốn trực tiếp được thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Nhà đầu tư (không phân biệt quốc tịch của họ) có thể trở thành chủ thể của hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định tại Khoản 18, Khoản 19 và Khoản 20 Điều 3 Luật đầu tư 2020 như sau:

“18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. 20. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Vì vậy, mọi tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài, thuộc sở hữu Nhà nước hay sở hữu tư nhân đều có thể trở thành chủ thể của cách thức đầu tư theo hợp đồng BCC. Đây là điểm khác biệt so với các quy định về cách thức đầu tư theo hợp đồng này theo pháp luật về đầu tư trước đây.

4. Nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

– Khoản 1 Điều 28 Luật đầu tư 2020 quy định hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ, người uỷ quyền có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

+ Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

+ Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;

+ Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;

+ Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

+ Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;

+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.

– Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về doanh nghiệp.

– Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

5. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC

Về cách thức của hợp đồng: Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC phải được lập bằng văn bản trong trường hợp dự án đầu tư bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC phải làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư. Còn hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC không cần lập bằng văn bản nếu không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.

Nói tóm lại, hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC đang là một xu thế đầu tư mới đem lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư, do vậy, loại hợp đồng này được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Tuy nhiên, nếu quý khách hàng cần nghiên cứu thêm về hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, LVN Group Group luôn luôn sẵn sàng để hỗ trợ khách hàng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com