Hợp đồng mượn tài sản (Cập nhật 2021) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hợp đồng mượn tài sản (Cập nhật 2021)

Hợp đồng mượn tài sản (Cập nhật 2021)

Mượn tài sản là hoạt động thường xuyên diễn ra trong đời sống xã hội, nhưng nếu với những tài sản có giá trị lớn mà ta cứ cho người khác mượn mà không có hợp đồng sẽ có thể diễn ra những hậu quả không mong muốn. Bởi vậy mà pháp luật đã quy định về hợp đồng mượn tài sản. Loại hợp đồng này được quy định thế nào, hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày sau!

Hợp đồng mượn tài sản (Cập nhật 2021)

1. Hợp đồng cho mượn tài sản là gì?

Cho mượn tài sản là những việc làm mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống sinh hoạt. Đây là tập cửa hàng tốt đẹp của nhân dân ta. Cho mượn tài sản thường xảy ra giữa những người thân quen trong gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng. Người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình chuyển cho người khác chiếm hữu, sử dụng trong một thời gian nhất định.

Người cho mượn không tính toán về kinh tế đối với người mượn. Tuy nhiên, trong một số Trường hợp, bên mượn tài sản vô ý làm hư hỏng tài sản hoặc cố ý chiếm đoạt tài sản của bên cho mượn. Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của người cho mượn, pháp luật điều chỉnh mối quan hệ của hai chủ thể nhằm xác định rõ trách nhiệm của bên mượn tài sản khi không thực hiện đúng những điều cam kết của mình; hạn chế trường hợp lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của người khác… Điều 494 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được”.

 

2. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản

Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.

Trong hợp đồng mượn tài sản, đối tượng của hợp đồng là một hoặc nhiều tài sản. Khái niệm tài sản cần được hiểu cụ thể là vật có thực, chiếm hữu được thực tiễn, vật đó có thể sử dụng đem lại lợi ích cho người mượn. Đối tượng của hợp đồng phải là vật đặc định, vật không tiêu hao. Sau khi hết hạn của hợp đồng, bên mượn phải trả lại tài sản trong tình trạng ban đầu khi mượn. Nếu làm hư hỏng, mất mát thì phải bồi thường tổn hại.

3. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù. Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử dụng tài sản.

Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng đơn vụ. Bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Bên mượn có nghĩa vụ trả lại tài sản mượn theo yêu cầu của bên cho mượn.

Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng thực tiễn. Khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là thời gian phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản là vật đặc định không tiêu hao. Sau khi sử dụng tài sản đi mượn, bên mượn phải trả lại đúng tài sản đã mượn cho bên cho mượn. Nếu tài sản mượn bị mất, hư hỏng thì trách nhiệm bồi thường tổn hại thuộc về bên mượn tài sản đó.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mượn tài sản

4.1. Bên cho mượn

Bên cho mượn là người có quyền sở hữu tài sản hoặc có quyền được chuyển dịch. Xét về mặt ý thức chủ quan, bên cho mượn hoàn toàn tự nguyện và muốn giúp đỡ bên mượn. Nhưng để tạo điều kiện thuận lợi cho bên mượn trong quá trình sử dụng tài sản, bên cho mượn phải thông báo cho bên mượn biết về chất lượng và khả năng sử dụng tài sản; gửi tới các thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và các khuyết tật của tài sản (nếu có). Từ đó, tạo điều kiện cho bên mượn khai thác tốt lợi ích của tài sản, không làm tổn hại cho bên cho mượn. Nếu biết những khuyết tật của tài sản mà cố ý không thông báo cho bên mượn, khi sử dụng tài sản gây tổn hại cho bên mượn, bên cho mượn phải bồi thường tổn hại. Khi hợp đồng hết hạn hoặc nếu có lý do chính đáng, bên cho mượn có quyền đòi lại tài sản của mình. Neu hợp đồng chưa hết hạn, bên cho mượn muốn đòi lại tài sản thì phải thông báo trước cho bên mượn một thời gian hợp lý để chuẩn bị trả lại tài sản.

Khi bên mượn cố ý vi phạm nghĩa vụ của mình như sử dụng tài sản không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận, thiếu cẩn thận hoặc tự ý cho người khác mượn, thuê tài sản mà không có sự đồng ý của bên cho mượn thì bên cho mượn có quyền hủy hợp đồng.

4.2. Bên mượn tài sản

Bên mượn tài sản cần phải ý thức được tài sản mượn cũng như tài sản của mình. Do vậy, khi sử dụng phải cẩn thận, không làm hư hỏng tài sản hoặc khai thác tối đa công dụng của tài sản làm tổn hại cho bên kia. Khi sử dụng tài sản, nếu làm hư hỏng, mất mát thì phải bồi thường tổn hại; hết hạn hợp đồng phải trả lại tài sản trong tình trạng ban đầu (hao mòn không đáng kể). Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng lợi ích từ việc sử dụng đó.

Khi có hành vi ngăn cản quyền sử dụng hoặc gây tổn hại đến tài sản, bên mượn có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại cho mình hoặc chuyển yêu cầu đó cho chủ sở hữu tài sản. Mặt khác, bên mượn còn có quyền yêu cầu bên cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn nếu có thoả thuận.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày về hợp đồng mượn tài sản mà LVN Group gửi tới quý khách hàng. Hiểu được những nội dung trên, sẽ trang bị cho quý khách một hàng rào pháp lý an toàn khi tham gia và mối quan hệ hợp đồng mượn tài sản này. Thế nhưng, đối với mỗi loại đối tượng của hợp đồng mượn tài sản lại có một đặc thù riêng. Bởi vậy, hãy liên hệ với LVN Group khi còn lăn tăn, không biết giao kết hợp đồng mượn tài sản thế nào.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com