Trong cuộc sống, khi gặp những khó khăn về kinh tế hay cần vốn để kinh doanh hoặc các mục đích tiêu dùng khác thì hợp đồng vay tài sản là phương tiện pháp lý có thể đáp ứng được những nhu cầu đó. Hiểu rõ các quy định về hợp đồng vay tài sản giúp chúng ta có thể hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày Hợp đồng vay có tài sản đảm bảo [Cập nhật 2023].
1. Hợp dồng vay tài sản là gì?
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản
2.1. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay khi bên vay nhận tài sản. Vì vậy, bên vay có toàn quyền đối với tài sản vay, trừ trường hợp cho vay có điều kiện sử dụng.
2.2. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tiễn
Pháp luật không quy định cụ thể về thời gian phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay tài sản, do vậy có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề này. Quan điểm thứ nhất cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận. Hiệu lực của hợp đồng vay tài sản không lệ thuộc vào sự giao tài sản, hợp đồng vay được thành lập khi có sự thỏa thuận của hai bên và có hiệu lực ngay từ lúc đó, bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay. Với lập lập này, có thể thấy hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận.
Quan điểm thứ hai lại cho rằng, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tiễn, trong hợp đồng vay tài sản thì việc thể hiện ý chí của các chủ thể chỉ là điều kiện cần, muốn hợp đồng có hiệu lực pháp luật, thì các bên phải tiến hành chuyển giao tiền hoặc vật cho nhau, đó là điều kiện đủ.
Vì vậy có thể nói hợp đồng vay tài sản có thể là hợp đồng ưng thuận cũng có thể là hợp đồng thực tiễn tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên (bên vay và bên cho vay) cũng như cách thức của hợp đồng vay.
2.3. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ
Về cơ bản, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ nếu bên trong hợp đồng không thỏa thuận lãi suất, bên cho vay sẽ yêu cầu bên vay phải trả lại tài sản tương đồng về số lượng và chất lượng giống như tài sản đã cho vay. Ngược lại, bên vay không có quyền gì cả đối với bên cho vay.
Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng cho vay có thỏa thuận về lãi suất, khi đó hợp đồng này sẽ trở thành hợp đồng song vụ – hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Khi đó thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền hoặc tài sản cho vay đúng thời hạn. Có thể nói trong trường hợp này, bên vay và bên cho vay ràng buộc nghĩa vụ đối với nhau từ thời gian hợp đồng phát sinh hiệu lực.
Do vậy, việc xác định hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ hay đơn vụ, điều đó phụ thuộc vào thời gian phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Nếu hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tiễn, tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời gian bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay thì chỉ có bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay, thì trường hợp này hợp đồng vay là hợp đồng đơn vụ. Nếu hợp đồng vay là hợp đồng ưng thuận tức là hợp đồng vay có hiệu lực từ thời gian giao kết thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển giao tài sản vay, còn bên vay có nghĩa vụ trả tài sản cho bên cho vay thì trường hợp này, hợp đồng vay là hợp đồng song vụ.
2.4. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù
Nếu hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù. Khoản lãi chính là lợi ích vật chất mà bên cho vay nhận được từ hợp đồng vay. Các hợp đồng tín dụng của ngân hàng luôn được xác định là hợp đồng vay có đền bù, lãi trong hợp đồng vay do các bên thỏa thuận.
Nếu hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng không có đền bù. Hợp đồng vay không có đền bù được xác lập phổ biến với những người có quan hệ thân thích, tình cảm…mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
3. Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản
Đứng trên góc độ kinh tế, bản thân các bên khi giao kết hợp đồng sẽ giúp tăng năng suất lao động cho xã hội nói chung, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Vì trong xã hội có nhiều chủ thể có tài sản cố định không có nhu cầu sử dụng, nếu họ chuyển giao cho những chủ thể khác có nhu cầu sử dụng nó, từ đó bản thân họ sẽ thhu được lợi nhuận từ lãi của các hoạt động cho vay này; bên cạnh đó những chủ thể có nhu cầu sử dụng tài sản rất lớn nhưng lại không có hoặc không đủ tài sản để đáp ứng nhu cầu này. Vì vậy, hợp đồng vay tài sản là câu trả lời cho vấn đề mâu thuẫn này, bên vay sẽ có tài sản để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm tăng thêm thu nhập cho bản thân, gia đình hoặc phục vụ cho mục đích tiêu dùng của bản thân; và bên cho vay sẽ có thêm một khoản lợi nhuận từ những khoản lãi phát sinh trên tài sản cho vay. Mặt khác, việc vay vốn lẫn nhau còn giúp phân phối tài sản trong xã hội tạm thời, gián tiếp mang lại lợi ích phát triển về mặt kinh tế, thúc đẩy đất nước phát triển.
4. Quy định của pháp luật về hợp đồng vay tài sản
4.1. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản
Đối tượng của hợp đồng vay thế chấp là điều khoản thiết yếu, không có đối tượng thì không thể giao kết hợp đồng vay tài sản được. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản là do các bên thỏa thuận. Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay là một khoản tiền. Tuy nhiên, trên thực tiễn, đối tượng của hợp đồng vay tài sản có thể là vàng, đá quý, ngoại tệ hoặc các tài sản hữu hình khác. Đây là những hàng hóa thông dụng trong giao dịch dân sự nhằm tạo thuận lợi cho các bên tham gia. Đối tượng của hợp đồng vay được chuyển từ bên cho vay sang bên vay, bên vay có quyền định đoạt tài sản vay. Khi hợp đồng vay tài sản hết hạn, bên vay phải trả cho bên kia một tài sản khác cùng loại với tài sản đã vay hoặc số tiền đã vay tương ứng.
4.2. Kì hạn của hợp đồng vay tài sản
Kì hạn của hợp đồng vay tài sản được quy định rõ ràng theo Điều 469 và 470 BLDS năm 2015.
Hợp đồng vay tài sản có thể có hoặc không có thời hạn (xác định hoặc không xác định thời hạn). Nếu hợp đồng vay tài sản không thỏa thuận về thời hạn thì hợp đồng vay tài sản được coi là không có kì hạn. Bên cho vay có quyền yêu cầu Bên vay phải thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, để bên vay có thể chuẩn bị tiền hoặc tài sản để thanh toán thì bên cho vay phải cho bên vay một khoảng thời gian hợp lý để thực hiện hợp đồng. Sau thời hạn này, bên vay buộc phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Nếu hợp đồng không có kì hạn thì bên vay có thể thực hiện hợp đồng vào bất cứ thời gian nào, bên cho vay không được từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ của bên vay. Xác định thời gian chấm dứt hợp đồng vay có ý nghĩa cần thiết trong việc xác định trách nhiệm dân sự của các bên và thời hiệu của hợp đồng.
Đối với hợp đồng vay có kì hạn không có lãi suất, thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ khi nào, còn bên cho vay chỉ được đòi tài sản trước thời hạn nếu bên vay đồng ý. Đối với hợp đồng vay có kì hạn và có lãi, bên vay phải trả tài sản và lãi đúng thời hạn. Nếu bên vay trả tài sản trước thời hạn thì phải trả toàn bộ lãi theo kì hạn đã thỏa thuận.
4.3. Hình thức của hợp đồng vay tài sản
Pháp luật không quy định cụ thể cách thức của hợp đồng vay tài sản. Hình thức của hợp đồng này có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản tùy theo thỏa thuận các bên. Đối với cách thức miệng, các thỏa thuận vay tài sản giá trị nhỏ hoặc các bên có mối quan hệ thân thiết thường được sử dụng nhiều hơn. Tuy nhiên việc không có bằng chứng rõ ràng khi giao kết hợp đồng có thể tạo nên bất lợi khi xảy ra tranh chấp. Trên thực tiễn, chỉ có một số ít vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản có hợp đồng bằng văn bản, còn lại đa số là các giấy vay tiền, giấy xác nhận nợ; thường được bên vay viết hoặc ký để làm căn cứ cho Tòa án giải quyết tranh chấp, thậm chí có những vụ án tranh chấp không có bằng chứng chứng mình vì hợp đồng vay tài sản được giao kết bằng lời nói. Hậu quả là có những trường hợp bên vay từ chối nghĩa vụ trả nợ của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên cho vay. Để làm cơ sở pháp lí cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, các bên nên kí kết hợp đồng bằng văn bản. Các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền các nhận văn bản đó.
Có thể thấy cách thức của hợp đồng vay tài sản rất đa dạng và phong phú tạo điều kiện cho các bên tham gia thỏa thuận chọn bất kì cách thức nào hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật, công nghệ thì việc giao kết hợp đồng bằng cách thức thông điệp dữ liệu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể có khoảng cách xa về địa lý có thể giao kết hợp đồng vay tài sản một cách nhanh chóng, tiện lợi và dễ dàng.
4.4. Lãi suất của hợp đồng vay tài sản
Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản là một tỷ lệ nhất định mà người đi vay phải trả bên cạnh tài sản hoặc số tiền đã vay trên một đơn vị thời gian. Tiền lãi thường được tính theo tuần, tháng hoặc năm tùy theo thỏa thuận của các bên hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Số tiền lãi này tỷ lệ thuận với lãi suất, số tiền được vay và thời hạn của khoản vay.
Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tiễn và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời gian trả nợ”.
Mặt khác, BLDS 2015 còn quy định về trường hợp vay có lãi có kì hạn mà bên vay đến kì hạn không trả đủ lãi thì lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn theo điểm b khoản 5 Điều 466. Đây là một quy định hợp lí nhằm thúc đẩy bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả lãi đúng hạn, tránh những tranh chấp không đáng có.
Quy định về lãi suất trong BLDS là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của các bên trong hợp đồng vay tài sản. Bên cho vay được đảm bảo quyền lợi về mục đích sinh lời, còn bên vay được đảm bảo được tính lãi suất đúng theo hướng dẫn của pháp luật là không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng, nhằm hạn chế việc cho vay nặng lãi. Bởi nếu đặt lợi thế quyết định ý chí trong hợp đồng vay thì bên cho vay có lợi thế quyết định ý chí hơn. Việc quy định cụ thể mức lãi suất trong luật là nhằm ngăn chặn việc bên cho vay lợi dụng tình trạng khó khăn của bên vay và đưa ra một mức lãi suất không thỏa đáng.
5. Hợp đồng vay có biện pháp bảo đảm
Các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng vay giúp cho nghĩa vụ trả nợ được đảm bảo thực hiện đúng thời hạn, đúng số lượng và trọn vẹn, tạo cho bên cho vay sự tin cậy vào bên vay, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bên cho vay. Thông qua những biện pháp này, bên cho vay có thể bằng hành vi của mình tác động vào tài sản của bên vay bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ để thỏa mãn quyền lợi của mình trong trường hợp bên vay không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không trọn vẹn nghĩa vụ trả nợ. Đồng thời nó cũng tạo ra một quy chế pháp lý, buộc bên vay phải thực hiện đúng và trọn vẹn nghĩa vụ trả nợ của mình đối với bên cho vay, đảm bảo sự ổn định trong giao lưu dân sự tránh các tranh chấp có thể xảy ra ảnh hưởng lợi ích của các bên.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của Luật LVN Group về Hợp đồng vay có tài sản đảm bảo [Cập nhật 2023]. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.