Trong công tác văn thư, các chủ thể luôn luôn phải chú ý tới cách trình bày một văn bản sao cho phù hợp với từng tổ chức, điển hình là tổ chức Công đoàn. Vậy để hiểu rõ vấn đề trên mời quý khác theo dõi nội dung trình bày dưới đây của chúng tôi về Hướng dẫn trình bày theo thể thức văn bản tổ chức Công đoàn.
Hướng dẫn trình bày theo thể thức văn bản tổ chức Công đoàn
1. Quốc hiệu.
Theo thể thức văn bản công đoàn đã quy định thì quốc hiệu gồm 2 dòng chữ:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quốc hiệu được trình bày trang đầu, góc phải, dòng đầu; phía dưới có đường kẻ ngang để phân cách với địa điểm và ngày tháng, năm ban hành văn bản. Đường kẻ có độ dài bằng độ dài tiêu đề (ô số 1 – Phụ lục II – Sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản).
Ví dụ:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2. Tên đơn vị ban hành văn bản.
Tên đơn vị ban hành văn bản là thành phần thể thức xác định chuyên gia văn bản, bao gồm tên đơn vị ban hành văn bản và tên đơn vị chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu có). Tên đơn vị ban hành văn bản theo thể thức văn bản công đoàn được quy định phải được ghi đúng theo tên gọi chính thức trong văn bản thành lập của đơn vị có thẩm quyền. Tên đơn vị ban hành văn bản và tên đơn vị chủ quản cấp trên trực tiếp có thể viết tắt cụm từ thông dụng.
a. Văn bản của Đại hội Công đoàn cấp nào thì ghi tên đơn vị ban hành vưan bản là Đại hội Công đoàn cấp đó; ghi rõ Đại hội đại biểu hay Đại hội toàn thể lần thứ mấy hoặc thời gian của nhiệm kỳ. Văn bản do Đoàn chủ tịch, Đoàn thư ký, Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Ban kiểm phiếu ban hành thì ghi tên đơn vị ban hành là Đoàn chủ tịch, Đoàn thư ký, Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Ban kiểm phiếu.
a1. Văn bản của Đại hội Công đoàn toàn quốc.
Ví dụ:
+ Văn bản của Đại hội
Đại hội đại biểu công đoàn toàn quốc
Lần thứ IX
+ Văn bản của Đoàn Chủ tịch Đại hội
Đại hội đại biểu công đoàn toàn quốc
Lần thứ IX
Đoàn chủ tịch
+ Văn bản của Đoàn Thư ký Đại hội
Đại hội đại biểu công đoàn toàn quốc
Lần thứ IX
Đoàn thư ký
+ Văn bản của Ban Thẩm tra tư cách đại biểu
Đại hội đại biểu công đoàn toàn quốc
Lần thứ IX
Ban thẩm tra tư cách đại biểu
+ Văn bản của Ban kiểm phiếu
Đại hội đại biểu công đoàn toàn quốc
Lần thứ IX
Ban kiểm phiếu
Văn bản của Đại hội các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành trung ương, công đoàn cấp trên cơ sở, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cũng thực hiện theo nguyên tắc trên.
Văn bản của các cấp công đoàn từ Tổng Liên đoàn đến cấp cơ sở ghi tên đơn vị bán hành văn bản như sau:
– Văn bản của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch và Uỷ ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn ghi chung là:
Tổng liên đoàn Lao động
Việt Nam
– Văn bản của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Uỷ ban Kiểm tra công đoàn các cấp ghi theo nguyên tắc chung là: Dòng trên ghi tên đơn vị công đoàn chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên đơn vị công đoàn ra văn bản.
Ví dụ:
Tổng liên đoàn LĐVN
LĐLĐ thành phố Hà Nội
Tổng liên đoàn LĐVN
CĐ xây dựng Việt Nam
Tổng liên đoàn LĐVN
LĐLĐ thành phố Hà Nội
LĐLĐ thành phố Hà Nội
LĐLĐ huyện Đông Anh
LĐLĐ thành phố Hà Nội
CĐ xây dựng
LĐLĐ quận Hoàn Kiếm
CĐCS phường Trần Hưng Đạo
c. Văn bản của các ban, đơn vị được lập theo quyết định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn các cấp (ban tham mưu giúp việc, các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng hoạt động có thời hạn của đơn vị công đoàn cùng cấp) ghi tên đơn vị ban hành văn bản và tên đơn vị công đoàn mà đơn vị đó trực thuộc.
Ví dụ:
Tổng liên đoàn LĐVN
Ban tổ chức
Tổng liên đoàn LĐVN
Trường đại học công đoàn
Tổng liên đoàn LĐLĐ
Công ty in công đoàn
Tổng liên đoàn LĐVN
Hội đồng khoa học
d. Theo thể thức văn bản công đoàn thì tên đơn vị ban hành văn bản và tên đơn vị công đoàn chủ quản cấp trên trực tiếp (nếu có) được trình bày ở trang đầu, bên trái, ngang với dòng tiêu đề, phía dưới có dấu gạch ngang để phân cách với số và ký hiệu văn bản (ô số 2 – Phụ lục II).
3. Số và ký hiệu của văn bản.
a. Số Nghị quyết của Ban Chấp hành (NQ-BCH), Nghị quyết của Đoàn Chủ tịch (NQ-ĐCT), Nghị quyết của Ban Thường vụ (NQ-BTV) và số Chỉ thị là số thứ tự được ghi liên tục từ số 01 cho mỗi Nghị quyết và Chỉ thị được ban hành trong 1 nhiệm kỳ; số các loại văn bản khác được ghi liên tục từ số 01 cho mỗi loại văn bản ban hành trong 1 năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) của công đoàn cấp đó. Nhiệm kỳ được tính từ ngày liền kề sau ngày bế mạc đại hội lần này đến hết ngày bế mạc đại hội lần kế tiếp. Số văn bản viết bằng chữ số ả rập.
b. Ký hiệu văn bản gồm 2 nhóm chữ viết tắt của tên thể loại văn bản theo hướng dẫn về thể thức văn bản công đoàn là tên đơn vị (hoặc liên đơn vị) ban hành văn bản. Ghi trọn vẹn tên tắt của đơn vị ban hành; giữa số và ký hiệu có dấu gạch chéo (/), giữa tên loại văn bản và tên đơn vị có dấu gạch ngang (-).
Số và ký hiệu văn bản được trình bày cân đối dưới tên đơn vị ban hành văn bản (ô số 3 – Phụ lục II).
Ví dụ:
Quyết định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ghi số và ký hiệu:
Tổng Liên Đoàn Lao Động
Việt Nam
––––––––––––
Số: 127/ QĐ- TLĐ
Tổng liên đoàn LĐVN
LĐLĐ tỉnh Bến Tre
––––––––––––
Số: 127/ QĐ- LĐLĐ
c. Những số và ký hiệu đặc thù được vận dụng thống nhất:
– Một số tên loại văn bản được ghi thống nhất ký hiệu để tránh trùng lập khi viết tắt như sau: (Phụ lục I – Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao).
Ví dụ:
Quyết định, Quy định: QĐ
Chỉ thị: CT
Chương trình: Ctr
Thông tri, Tờ trình: TTr
– Văn bản của Uỷ ban Kiểm tra công đoàn các cấp: UBKT
– Số và ký hiệu văn bản của Đại hội công đoàn các cấp (Đoàn Chủ tịch, đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư các đại biểu, Ban Kiểm phiếu) được đánh liên tục từ số 01 cho tất cả các loại văn bản kể từ ngày khai mạc đến hết ngày bế mạc đại hội với ký hiệu là: Số:……./ĐH.
– Số và ký hiệu văn bản của ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng, đoàn kiểm tra, tổ công tác… được đánh liên tục từ 01 cho tất cả các loại văn bản của từng ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng theo nhiệm kỳ đơn vị công đoàn cùng cấp; ký hiệu là tên viết tắt của ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng (BCĐ, TB, HĐ)…
– Thể loại quyết định và quy định khi ban hành độc lập của cùng một đơn vị công đoàn được đánh chung một hệ thống số – ký hiệu.
4. Nội dung văn bản.
Nội dung văn bản theo thể thức văn bản công đoàn là thành phần chủ yếu của một văn bản.
a. Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu sau:
– Phù hợp với cách thức văn bản được sử dụng.
– Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; hợp hiến, hợp pháp và hợp lý.
– Các vấn đề, sự việc được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác.
– Sử dụng ngôn ngữ viết; dùng từ ngữ phổ thông, đơn nghĩa; không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thật sự cần thiết.
– Sử dụng văn phong hành chính; cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu.
– Không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó.
– Các chữ viết hoa thực hiện theo đúng chính tả tiếng Việt.
– Khi viện dẫn các văn bản liên quan, phải ghi đúng tên loại và trích yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và đơn vị, tổ chức ban hành vă bản.
b. Bố cục văn bản có thể theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc phân chia theo các phần, mục theo một trình tự nhất định.
Phần nội dung văn bản được trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung (số 6 – Phụ lục II).
5. Dịch vụ tại Luật LVN Group
Luật LVN Group xin gửi lời chào tới quý khách!
Tại LVN Group, quý khách có thể nhận được dịch vụ tư vấn và làm thủ tục trọn gói vô cùng nhanh chóng. Chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu: Chúng tôi gửi tới dịch vụ tư vấn về quy trình, thủ tục thực hiện; hồ sơ cần chuẩn bị; hướng dẫn quý khách ký và hoàn thiện theo hướng dẫn; Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan 24/7.
6. Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thể thức văn bản tổ chức công đoàn
6.1 Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức công đoàn được hướng dẫn ở văn bản nào?
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức công đoàn được hướng dẫn ở văn bản Số: 1156/HD-TLĐ
6.2 Các thành phần thể thức bổ sung bao gồm những gì?
- Dấu chỉ mức độ mật.
- Dấu chỉ mức độ khẩn.
- Chỉ dẫn về phạm vi phổ biến, dự thảo và tài liệu hội nghị
6.3 Công ty Luật LVN Group có gửi tới dịch vụ tư vấn về hướng dẫn trình bày theo thể thức văn bản tổ chức Công đoàn không?
Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật LVN Group thực hiện việc gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý cho quý khách hàng, trong đó có dịch vụ làm tư vấn về hướng dẫn trình bày theo thể thức văn bản tổ chức Công đoàn uy tín, trọn gói cho khách hàng.
6.4 Chi phí dịch vụ tư vấn về hướng dẫn trình bày theo thể thức văn bản tổ chức Công đoàn của công ty Luật LVN Group là bao nhiêu?
Công ty Luật LVN Group luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký kết.
Trên đây là một số chia sẻ về hướng dẫn trình bày theo thể thức văn bản tổ chức Công đoàn.Trong những năm vừa qua, Luật LVN Group luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời nhanh và chính xác nhất theo:
Email: info@lvngroup.vn
Hotline: 1900.0191
Zalo: 1900.0191