Hướng dẫn áp dụng Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hướng dẫn áp dụng Điều 191 Luật Đất đai năm 2013

Hướng dẫn áp dụng Điều 191 Luật Đất đai năm 2013

Điều 4 tại Thông tư 14/2014/TT-BTNMT quy định Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người. Thì trong Luật Đất đai 2013 hiện hành sẽ quy định về các vấn đề pháp lý liên quan. Bài viết này, công ty Luật LVN Group sẽ Hướng dẫn áp dụng Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 để các bạn cân nhắc !:

 

 

1. Phân tích nội dung Điều 191

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Ví dụ: Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong vòng 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. 

Theo Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định căn cứ xác định hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

….

2. Các căn cứ  để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo hướng dẫn tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

 

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó

Tổ chức, cá nhân nào cố tình thực hiện chuyển nhượng, tặng cho đối với các trường hợp nêu trên thì sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 19 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019.

2. Hướng dẫn áp dụng Điều 191 Luật Đất đai năm 2013

Điều 191 nêu ra 4 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Trong đó, khoản 3 :Cùng với quy định không cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 đã phát sinh thêm một thủ tục hành chính tại UBND cấp xã nơi người nhận chuyển nhượng đất trồng lúa thường trú – đó là thủ tục xác nhận người nhận chuyển nhượng có trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Để xác định hộ gia đình hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng có trực tiếp sản xuất nông nghiệp được không, hiện nay, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 hướng dẫn, đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, phải đang sử dụng đất nông nghiệp; không thuộc đối tượng có thu nhập ổn định, thường xuyên khác; có thu nhập từ việc sản xuất nông nghiệp trên đất đang sử dụng. Đối với hộ gia đình, được xác định có trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi đáp ứng các điều kiện đang sử dụng đất nông nghiệp; có thành viên hộ gia đình không có thu nhập ổn định, thường xuyên khác; có thu nhập thường xuyên từ việc sản xuất trên đất nông nghiệp.

Các chuyên gia nghiên cứu về Luật Đất đai, đặc biệt là những người dân trực tiếp bị ảnh hưởng bởi quy định trên đây của luật đều kiến nghị sửa đổi khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 theo hướng: cho phép hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức kinh tế, không cần thiết việc có trực tiếp sản xuất nông nghiệp được không, đều được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa nhưng đảm bảo các điều kiện ràng buộc như cam kết đảm bảo sử dụng đúng mục đích là trồng lúa, có đề án dài hạn trong sản xuất lúa, không được để đất hoang hóa…

 

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu về “Hướng dẫn áp dụng Điều 191 Luật Đất đai năm 2013″ trọn vẹn và chi tiết nhất. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách còn câu hỏi hay quan tâm đến vấn đề pháp lý liên quan vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Hi vọng với những kiến thức về pháp lý và những thông tin này sẽ hữu ích với bạn. Xin chân thành cảm ơn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Webside: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com