Đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng anh
1. Quy định của pháp luật về tên doanh nghiệp
Quy định về tên của Doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
- Loại hình doanh nghiệp;
- Tên riêng.
- Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32, 33 và 34 của Luật này, đơn vị đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Quyết định của đơn vị đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Sử dụng tên đơn vị nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của đơn vị, đơn vị hoặc tổ chức đó.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
2. Cách đặt tên công ty trách nhiệm hữu hạn hay bằng tiếng Anh
Ngày nay, trên thị trường công ty TNHH đang được triển khai kinh doanh theo cách thức công ty TNHH một thành viên hoặc nhiều thành viên. Khi những công ty này muốn đặt tên tiếng Anh hay, thì không nên thêm các từ “một thành viên” hay “nhiều thành viên” vào. Chúng sẽ khiến đối tác và khách hàng cảm thấy không được thiện cảm. Thay vào đó, những công ty này có thể đặt tên như “CÔNG TY TNHH ABC” thay vì “CÔNG TY TNHH MTV ABC”.
3. Quy định của pháp luật về đặt tên công ty bằng tiếng nước ngoài
Đặt tên công ty bằng tiếng nước ngoài chính là quá trình phiên dịch tên công ty từ tiếng Việt sang ngôn ngữ của một quốc gia khác nằm trong hệ chữ La-tinh. Điều này giúp doanh nghiệp thuận tiện trong quá trình giao lưu mua bán hàng hóa đa quốc gia.
Khoản 1 điều 39 luật doanh nghiệp quy định:
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Sau đây là quy định của pháp luật trong việc đặt tên tiếng nước ngoài và tên viết tắt cho các công ty bạn cần nắm rõ:
- Khi quyết định dịch tên công ty mình sang tiếng Anh thì bạn cần ưu tiên triển khai viết ký tự từ trái qua phải. Tên riêng có thể được giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng Anh.
- Nếu bạn đăng ký thêm tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài thì dòng tên này cần phải được in hoặc viết ra với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt. Doanh nghiệp có thể sử dụng tên nước ngoài tại trụ sở chính, các chi nhánh hay văn phòng uỷ quyền, những địa điểm kinh doanh của công ty. Mặt khác, chúng cũng được sử dụng trên mọi loại giấy tờ giao dịch, tất cả các hồ sơ tài liệu, và những ấn phẩm do công ty trực tiếp phát hành.
- Nếu bạn muốn có thêm tên viết tắt, thì nên tạo từ tên tiếng Việt hoặc bằng tên tiếng nước ngoài, và phải được pháp luật công nhận.
Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;