Hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT đối với phí ngân hàng

Theo quy định của nhà nước, Thuế là nguồn quỹ chính để xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Vậy phí ngân hàng có chịu thuế gtgt không? Cách kê khai thuế thế nào? Bài viết sau của Công ty Luật LVN Group sẽ gửi tới cho bạn đọc thông tin về Hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT đối với phí ngân hàng.

Hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT đối với phí ngân hàng

1. Thuế giá trị gia tăng là gì? 

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có tên viết tắt là VAT từ cụm từ tiếng Anh Value Added Tax: thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. 

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

2. Kê khai thuế là gì?

Kê khai thuế là một dịch vụ Thuế điện tử mà người nộp thuế (là doanh nghiệp) sẽ kê khai thuế trên máy tính và nộp tờ khai thuế qua mạng Internet. Điều kiện tiên quyết của cách thức này là doanh nghiệp phải có máy tính kết nối Internet với đường truyền ổn định để không gặp phải sự cố trong quá trình nộp tờ khai. Tất cả các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện kê khai thuế qua mạng đều có thể tự nguyện đăng ký.

Đây là một dịch vụ Thuế điện tử được pháp luật về Thuế quy định và áp dụng cho các doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai thuế qua mạng và đây cũng là cách thức tự nguyện.

Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, trọn vẹn các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với đơn vị quản lý thuế trực tiếp.

Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, trọn vẹn, kịp thời về các nội dung kê khai với đơn vị thuế.

Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho đơn vị thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.

3. Phí dịch vụ ngân hàng là gì?

Dịch vụ ngân hàng là các dịch vụ ngân hàng gửi tới cho người dùng như cho vay, thẻ, máy rút tiền, gửi tiết kiệm, kinh doanh ngoại tệ, môi giới đầu tư, dịch vụ ủy thác tư vấn, quản lý đầu tư…

Phí dịch vụ ngân hàng là các khoản phí ngân hàng thu từ khách hàng khi họ sử dụng các dịch vụ ngân hàng gửi tới.

Hiện nay có 6 loại phí dịch vụ ngân hàng chủ yếu:

  • Phí duy trì tài khoản ngân hàng chính là số dư tối thiểu có trong tài khoản. Thông thường khi tài khoản duy trì được một mức tối thiểu trở lên theo hướng dẫn thì ngân hàng sẽ miễn phí duy trì. Ngân hàng tính phí duy trì tài khoản khi số dư dưới mức tối thiểu theo hướng dẫn.
  • Phí thường niên là phí dịch vụ ngân hàng phải đóng hàng nằm để duy trì tài khoản thẻ ngân hàng và các dịch vụ khác của thẻ, đảm bảo giao dịch thông suốt.
  • Phí chuyển tiền là ngân hàng thu phí mỗi lần khách hàng chuyển tiền qua cây ATM, qua điểm giao dịch và qua Internet Banking/Mobile Banking.
  • Phí rút tiền là phí phải trả khi rút tiền từ tài khoản ngân hàng qua cây ATM hoặc từ quầy giao dịch.

Khách hàng có nhu cầu in sao kê các giao dịch cá nhân của mình để kiểm tra tài chính hoặc xác thực tài chính. Mặt khác việc in sao kê còn là một bước chứng minh khả năng tài chính của bản thân bắt buộc nếu bạn muốn vay tín chấp.

4. Các loại phí ngân hàng không chịu thuế gtgt

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định không chịu thuế gtgt:

“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các cách thức:

– Cho vay;

– Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;

– Bảo lãnh ngân hàng;

– Cho thuê tài chính;

– Phát hành thẻ tín dụng.

Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).”

Tuy nhiên, các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí gửi tới bản sao chứng từ giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

5. Cách kê khai thuế GTGT đối với phí ngân hàng

Thông tư 157/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:

Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động phù hợp theo hướng dẫn của pháp luật có hoạt động kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là đối tượng phải kê khai, nộp thuế GTGT, cụ thể như sau:

  1. Các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh độc lập phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở (địa phương nêu trong Thông Tư này được xác định là tỉnh, thành phố).
  2. Trường hợp các tổ chức tín dụng nêu trên mở các chi nhánh; đơn vị phụ thuộc tại các tỉnh, thành phố thì các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc này phải kê khai, nộp thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở. Các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc các tổ chức tín dụng tại các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT chung cho các đơn vị phụ thuộc cấp dưới (như các quầy giao dịch, phòng giao dịch…).

Các đối tượng phải kê khai nộp thuế GTGT nêu tại Thông tư này chịu trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Tại các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc các tổ chức tín dụng nếu có các đơn vị phụ thuộc cấp dưới thì các đơn vị này chỉ phải lập các mẫu 1a,1b, 1c thành 2 bản: 1 bản lưu tại đơn vị, 1 bản gửi cho chi nhánh, đơn vị cấp trên chậm nhất là trong năm ngày đầu của tháng tiếp theo.

Các tờ khai tại các mẫu số 1/TD, 1a, 1b, 1c nêu trên được lập tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh; đơn vị phụ thuộc các tổ chức tín dụng hàng tháng và gửi cho đơn vị thuế chậm nhất trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Đối với các chi nhánh; đơn vị phụ thuộc có các đơn vị cấp dưới thì phải lập tờ khai theo các mẫu 1a, 1b, 1c đối với hàng hoá, dịch vụ tại chi nhánh và tổng hợp các đơn vị phụ thuộc cấp dưới để lập tờ khai theo theo mẫu số 1/TD.

Xem thêm: Kê khai thuế gtgt theo quý.

6. Giải đáp có liên quan

Kê khai thuế giá trị gia tăng sai có được sửa đổi, bổ sung không?

Căn cứ Công văn 45390/CTHN-TTHT năm 2023 ngày 14 tháng 9 năm 2023, nếu như người nộp thuế phát hiện có sai sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp cho đơn vị thuế thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi đơn vị thuế, đơn vị có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm những gì?

Tờ khai bổ sung.

Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

Trường hợp nào phải kê khai thuế bổ sung?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế bổ sung hồ sơ thuế trong trường hợp do người nộp thuế phát hiện sai sót hoặc khi đơn vị thuế tiến hành thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com