Hướng dẫn cách tra cứu BHXH công an nhân dân

Bảo hiểm xã hội công an nhân dân là một trong những chế độ phúc lợi của nhà nước dành riêng cho các đối tượng nằm trong lực lượng công an nhân dân, là chính sách đặc biệt dành cho người có công và hậu phương trong ngành nghề đặc thù này. BHXH Công an nhân dân giúp hỗ trợ đảm bảo trọn vẹn chế độ, quyền lợi cho cán bộ, chiến sĩ và người lao động trong toàn lực lượng CAND, học viên, binh sỹ, sỹ quan, hạ sỹ quan, cán bộ chuyên viên. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu về tra cứu bảo hiểm xã hội công an nhân dân thông qua nội dung trình bày dưới đây !.

1. Tìm hiểu về bảo hiểm xã hội công an nhân dân

Bảo hiểm xã hội công an nhân dân là một trong những chế độ phúc lợi của nhà nước dành riêng cho các đối tượng nằm trong lực lượng công an nhân dân, là chính sách đặc biệt dành cho người có công và hậu phương trong ngành nghề đặc thù này.

BHXH Công an nhân dân giúp hỗ trợ đảm bảo trọn vẹn chế độ, quyền lợi cho cán bộ, chiến sĩ và người lao động trong toàn lực lượng CAND, học viên, binh sỹ, sỹ quan, hạ sỹ quan, cán bộ chuyên viên.

2. Sự hình thành của Phòng bảo hiểm xã hội công an nhân dân

Phòng bảo hiểm xã hội công an nhân dân (trực thuộc Vụ Tổ chức – Cán bộ, Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND) được thành lập vào ngày 12/04/1996. Với tính chất ngành nghề đặc thù của lực lượng CAND, Phòng BHXH CAND ngoài việc tổ chức thực hiện công tác quản lý Quỹ BHXH; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chế độ chính sách BHXH, BHYT, còn xử lý thêm các chính sách ưu đãi người có công và chính sách hậu phương trong CAND.

3. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng bảo hiểm xã hội công an

  • Nghiên cứu, tham mưu đề xuất việc quản lý, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN trong toàn lực lượng CAND.
  • Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác thu, chi và quản lý tài chính BHXH, BHYT, BHTN từ Trung ương cho tới địa phương.
  • Đề xuất phương án kiện toàn tổ chức BHXH trong CAND cho phù hợp với các quy định của pháp luật, đồng thời phù hợp với tính đặc thù về tổ chức, bộ máy của lực lượng CAND.
  • Trực tiếp giải quyết, chi trả chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho các cán bộ công an nhân dân theo hướng dẫn.
  • Phối hợp với BHXH các tỉnh, thành phố trong việc triển khai đăng ký mua, cấp thẻ BHYT cho thân nhân cán bộ, chiến sĩ trong toàn lực lượng. Đăng ký tham gia BHYT cho số lao động hợp đồng và công chuyên viên trong lực lượng ngay tại địa phương họ công tác.
  • Tìm tòi và ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN.
  • Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi BHXH, BHYT, BHTN theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN.
  • Quản lý tài chính, tài sản đơn vị Bảo hiểm xã hội công an nhân dân và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Tiếp nhận, xem xét và giải quyết hồ sơ các chế độ (Ốm đau – Thai sản, Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp, Hưu trí, Tử tuất,…) theo đúng quy định.

4. Đối tượng tham gia bảo hiểm

Những đối tượng tham gia bảo hiểm công an nhân dân bao gồm:

  • Sĩ quan, hạ sĩ quan đang phục vụ trong lực lượng CAND
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong CAND
  • Học viên CAND đang học tập tại các trường trong và ngoài lực lượng đang hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước
  • Công chuyên viên, người lao động công tác theo hợp đồng lao động và thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học sinh của các trường trong CAND theo hướng dẫn của Luật BHYT.

5. Mức đóng và phương thức đóng BHXH công an nhân dân hiện nay

Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quy định tại Điều 14 Nghị định 33/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương:

“Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 Điều 85 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này hằng tháng đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này, gồm:

a) Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Đóng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

3. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này nếu không công tác và không hưởng tiền lương từ 14 ngày công tác trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

4. Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên mức lương cơ sở đối với người lao động quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí) Điều 2 Nghị định này, gồm:

a) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

5. Người lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:

a) Bằng 22% mức tiền lương tháng của người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước khi ra nước ngoài đối với người đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

b) Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động có phu nhân hoặc phu quân, hàng tháng chịu trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên, chuyển vào quỹ hưu trí và tử tuất của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an theo hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 97 và Khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu nêu trên vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý.”

6. Tra cứu bảo hiểm xã hội công an nhân dân 

Theo quy định hiện nay thẻ BHYT của lực lượng công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp; do tính chất đặc thù đây là dữ liệu mật do ngành Công an quản lý và không chia sẻ đến đơn vị BHXH nên khi bạn tra cứu trên hệ thống dữ liệu của BHXH Việt Nam sẽ không được hỗ trợ

Trên đây là một số thông tin tra cứu bảo hiểm xã hội công an nhân dân. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com