Hướng dẫn tính thuế VAT hàng nông sản [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hướng dẫn tính thuế VAT hàng nông sản [Cập nhật 2023]

Hướng dẫn tính thuế VAT hàng nông sản [Cập nhật 2023]

Hiện nay, nông sản là mặt hàng chủ yếu trên thị trường. Vậy hàng nông sản có chịu thuế  giá trị gia tăng không? Thuế suất của hàng nông sản được quy định thế nào?  Bài viết sau đây của Luật LVN Group sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi Hướng dẫn tính thuế VAT hàng nông sản [Cập nhật 2023]

1. Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, và được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Tuy nhiên người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế giá trị gia tăng, nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật.


2. Hàng nông sản có chịu thuế GTGT không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài). Do đó, hàng nông sản vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn.

Tuy nhiên, đối với hàng hóa là nông sản, có một mặt hàng đặc biệt là sản phẩm từ trồng trọt chăn nuôi, qua từng giai đoạn, ở từng khâu sẽ chịu mức thuế suất khác nhau. Căn cứ thế nào chúng tôi sẽ trình bày ở nội dung tiếp theo.


3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng hàng nông sản là bao nhiêu?

Sản phẩm từ trồng trọt chăn nuôi, qua từng giai đoạn, ở từng khâu sẽ chịu mức thuế suất giá trị gia tăng khác nhau. Căn cứ như sau:

3.1. Trường hợp mặt hàng nông sản không chịu thuế giá trị gia tăng

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC, trường hợp mặt hàng nông sản không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu;
  • Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các cách thức bảo quản thông thường khác.

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo cách thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn.

3.2. Trường hợp hàng nông sản chịu thuế suất 0%

Mức thuế suất 0% được áp dụng cho các sản phẩm nông sản xuất khẩu ra nước ngoài và những khu phi thuế quan (hiểu đơn giản là các sản phẩm nông sản ở khâu xuất khẩu).

Đối với cả trường hợp tổ chức sản xuất ra xuất khẩu và tổ chức kinh doanh thương mại mua hàng trong nước rồi xuất khẩu đều được áp dụng thuế suất 0%.

Ví dụ: Công ty Kế toán Anpha thu mua lạc rồi xuất khẩu sang Trung Quốc thì doanh thu của công ty Anpha thu được từ việc xuất khẩu lạc sẽ kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất 0%.

3.3. Trường hợp hàng nông sản chịu thuế suất 5%

Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (cách thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì,

3.4. Trường hợp hàng nông sản chịu thuế suất 10%

Trường hợp sản phẩm từ trồng trọt chăn nuôi đã tẩm ướp gia vị hoặc chế biến thành món khác thì áp dụng thuế suất 10% (đối với sản phẩm ở cả khâu sản xuất và khâu thương mại).


4. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nông sản?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng gồm:

  • Các doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế về bán cho các doanh nghiệp, hợp tác xã khác (ở khâu kinh doanh thương mại) thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng;
  • Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mua các sản phẩm nông sản này bán cho các đối tượng khác như: cá nhân, hộ kinh doanh, các tổ chức khác thì phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất 5%;
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì khi bán các sản phẩm này ở khâu thương mại phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Ví dụ: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

  • Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty xuất nhập khẩu C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng đối với số gạo bán cho Công ty xuất nhập khẩu C.
  • Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty trách nhiệm hữu hạn D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng đối với số gạo bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn D.
  • Trên hóa đơn giá trị gia tăng lập, giao cho Công ty xuất nhập khẩu C, Công ty trách nhiệm hữu hạn D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng không ghi, gạch bỏ.
  • Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

5. Cơ sở pháp lý

  • Luật quản lý thuế năm 2019;
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;
  • Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016  của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
  • Thông tư số 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com