Kê khai thuế tncn của văn phòng đại diện như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Kê khai thuế tncn của văn phòng đại diện như thế nào?

Kê khai thuế tncn của văn phòng đại diện như thế nào?

Bài viết dưới đây LVN Group sẽ giúp bạn nghiên cứu về Kê khai thuế tncn của văn phòng uỷ quyền thế nào?. Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây.

Kê khai thuế tncn của văn phòng uỷ quyền thế nào?

Kê khai, nộp lệ phí môn bài

Trường hợp văn phòng uỷ quyền có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài.

Ngược lại văn phòng uỷ quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài. Doanh nghiệp cần làm công văn cam kết gửi đơn vị thuế quản lý.

Căn cứ Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.

1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là đơn vị thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

  1. k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.”

Kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng

Trường hợp văn phòng uỷ quyền không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì Công ty thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính.

Trường hợp văn phòng uỷ quyền có phát sinh hoạt động kinh doanh, phát sinh  doanh thu phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn sau:

Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế quy định:

Điều 45. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

  1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại đơn vị thuế quản lý trực tiếp.”

Căn cứ Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là đơn vị thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

  1. a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.
  2. b) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
  3. c) Khai thuế giá trị gia tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện”

Và khoản 2, Điều 11 quy định:

“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại đơn vị thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho đơn vị thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:

  1. a) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.
  2. b) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.
  3. c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.”

Kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp văn phòng uỷ quyền không ký hợp đồng lao động, không trả lương cho người lao động. Theo đó, công ty ký hợp đồng lao động và chi trả toàn bộ tiền lương, tiền công của chuyên viên công tác tại văn phòng uỷ quyền thì văn phòng uỷ quyền không phải kê khai nộp thuế TNCN. Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN theo hướng dẫn.

Kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp văn phòng uỷ quyền là đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì văn phòng uỷ quyền không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phân phát sinh tại đơn vị trực thuộc.

 

Trên đây LVN Group đã đề cập đến Kê khai thuế tncn của văn phòng uỷ quyền thế nào? Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời câu hỏi.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com