Khái niệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khái niệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng

Khái niệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng

Bấy lây nay, người ta hay nhắc đến khái niệm về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng mà ít khi quan tâm đến khái niệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng. So với với bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng thì bồi thường tổn hại trong hợp đồng xảy ra trong cuộc sống xung quanh chúng ta rất hay gặp phải. Chính vì vậy, nội dung trình bày hôm nay của chúng tôi có chủ đề ” Khái niệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng”. Mời các bạn cùng đọc để biết thêm thông tin !.

1. Khái niệm bồi thường tổn hại trong hơp đồng

Bồi thường tổn hại là cách thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây tổn hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị tổn hại. Trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tiễn, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí để ngăn chặn, hạn chế tổn hại, thu nhập thực tiễn bị mất, bị giảm sút.
Bồi thường tổn hại trong hợp đồng là cách thức trách nhiệm dân sự đặt ra khi hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đã gây ra tổn hại, theo đó, bên có hành vi vi phạm phải bù đắp những tổn thất vật chất, tinh thần do mình gây ra

2. Điều kiện làm phát sinh  trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng

Việc xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng dựa trên các cơ sở sau đây:
  • Có hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng như giao vật, hàng hoá không đúng số lượng, không đúng chủng loại, không đồng bộ…. như theo nội dung của hợp đồng đã kí kết;
  • Có tổn hại thực tiễn, bao gồm tổn hại trực tiếp (chi phí thực tiễn xác định được như tài sản bị mất mát, huỷ hoại,…) và tổn hại gián tiếp (đó là những tổn hại dựa trên suy đoán khoa học như thương hiệu sản phẩm, hàng hoá; uy tín kinh doanh; lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng…);
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và tổn hại xảy ra;
  • Có lỗi của người vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, có thể là lỗi cố ý hay vô ý.

3. Thiệt hại được bồi thường trong việc vi phạm hợp đồng

Theo  Điều 419 quy định cụ thể về xác định tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Theo đó, tổn hại được bồi thường sẽ bao gồm:
  • Thiệt hại vật chất thực tiễn xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại , thu nhập thực tiễn bị mất hoặc giảm sút;
  • Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại được hưởng do hợp đồng mang lại;
  •  Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;
  • Thiệt hại về tinh thần.
Có thể nhận thấy, tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015 có sự mở rộng hơn so với quy định trong Bộ luật Dân sự cũ năm 2005 khi tổn hại được bồi thường không chỉ bao gồm những tổn hại thực tiễn, hiện hữu mà còn bao gồm cả khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Sự mở rộng này có sự tương đồng với quy định về bồi thường tổn hại trong Luật Thương mại năm 2005.

4.Mức bồi thường do tổn hại trong hợp đồng 

4.1.Mức bồi thường 

Trường hợp có tổn hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác bởi hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, do đó nếu trong hợp đồng có nêu cụ thể các khoản bồi thường cũng như mức bồi thường thì sẽ là căn cứ để bồi thường.
Đồng thời Điều 363 Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng: “Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có tổn hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường tổn hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.”

4.2.Mức tổn hại tối đa được yêu cầu bổi thường tổn hại

Theo quy định của pháp luật, Mức tổn hại tối đa được yêu cầu bổi thường tổn hại được quy định như sau:
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm; phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 590 Bộ luật dân sự 2015; và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm; không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm; phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật dân sự 2015; và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần; cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị tổn hại; nếu không có những người này thì người mà người bị tổn hại đã trực tiếp nuôi dưỡng; người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị tổn hại được hưởng khoản tiền này.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm; uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại; theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự 2015; và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm; không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com