Khái niệm chứng minh trong tố tụng dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khái niệm chứng minh trong tố tụng dân sự

Khái niệm chứng minh trong tố tụng dân sự

Mỗi vụ việc dân sự phát sinh tại toà án thường chứa đựng những mâu thuẫn nhất định giữa các bên đương sự nên rất phức tạp. dể giải quyết được vụ việc dân sự thì mọi vấn đề của vụ việc dân sự dù ai nêu ra cũng đều phải được làm rõ trước khi toà án quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Chứng minh là việc đương sự làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng sự việc hoặc bằng lí lẽ. Các hoạt động tố tụng theo hướng dẫn của pháp luật nêu trên của các chủ thể tố tụng nhằm mục đích làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự nên được gọi là chứng minh trong tố tụng dân sự.

1. Khái niệm chứng minh trong tố tụng dân sự

Chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng theo hướng dẫn của pháp luật trong việc làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự. Chứng minh là hoạt động có tính chất chi phối kết quà giải quyết vụ việc dân sự của toà án nên có nội hàm rất rộng. Bản chất của hoạt động chứng minh của các chủ thể tố tụng không chỉ thể hiện ở chỗ xác định các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà còn thể hiện ở chỗ phải làm cho mọi người biết là rõ, là đúng. Do vậy, các phương thức được các chủ thể chứng minh sử dụng để chứng minh trong tố tụng dân sự cũng rất đa dạng. Nhưng để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ của chứng minh, chủ thể chứng minh bao giờ cũng phải chỉ ra được tất cả các căn cứ pháp lí và thực tiễn liên quan đến vụ việc dân sự.

Quá trình chứng minh được diễn ra suốt trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, từ khi khởi kiện, yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự đến khi toà án ra quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Hoạt động chứng minh ữong quá trình toà án giải quyết vụ việc dân sự bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của các chủ thể tố tụng. Trong đó, hoạt động nghiên cứu và đánh giá chứng cứ tại phiên toà của các chủ thể tố tụng mang tính quyết định.

Trên thực tiễn, các chủ thể tố tụng thường tham gia vào vụ việc dân sự với những mục đích khác nhau nên hoạt động chứng minh rất phức tạp. Để bảo đảm được hiệu quả của việc giải quyết vụ việc dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự thì pháp luật tố tụng dân sự phải quy định những chủ thể tô tụng nào là chủ thể chứng minh; quyền và nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể đó; những tình tiết, sự kiện nào trong vụ việc dân sự phải chứng minh và những tình tiết, sự kiện nào không cần chứng minh; trình tự, thủ tục chứng minh. Mặt khác, các chủ thể chứng minh cũng phải thực hiện trọn vẹn, đúng các quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình đã được pháp luật quy định trong quá trình tố tụng.

2. Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể trong tố tụng dân sự tại Điều 91. Ngoài những trường hợp đương sự cần phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng ra thì còn những trường hợp đương sự không cần phải chứng minh được quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự như sau:

-Trường hợp người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ thì với trường hợp này, nghĩa vụ chứng minh được đảo ngược cho bên bị kiện – bên bị kiện phải chứng minh mình không có lỗi gây ra tổn hại.

-Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không gửi tới, giao nộp được cho tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi tới, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho tòa án. Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.

-Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Mặt khác, để tránh bỏ sót các trường hợp mà luật nội dung có quy định về trường hợp không phải chứng minh, Điều 91 có quy định một điều khoản với nội dung: “Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh”

Chứng minh trong tố tụng dân sự

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về quy định giấy chứng nhận kiểm định máy móc cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể trả lời giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình kiểm định chất lượng trên thực tiễn diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm, vui lòng liên hệ tới công ty Luật LVN Group.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com