Giấy khai sinh, khai tử là một trong các giấy tờ hộ tịch của cá nhân. Vậy khai tử là gì? Giấy khai tử là gì? Đăng ký khai tử theo trình tự thủ tục thế nào? Những thông tin trả lời các vấn đề trên sẽ được chúng tôi đề cập trong nội dung trình bày sau đây. Hy vọng đây là những thông tin bổ ích đối với vấn đề mà bạn cần nghiên cứu. Mời bạn cùng theo dõi !.
1. Khai tử là gì?
Khai tử là thủ tục pháp lý nhằm xác nhận sự kiện qua đời của một người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó; đồng thời, khai tử cũng giúp Nhà nước theo dõi biến động dân số của mình.
Theo đó, sau khi khai tử sẽ được cấp giấy khai tử. Vậy giấy khai tử là gì? Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm xác nhận một người đã chết.
Về mặt pháp luật, giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng trong các trường hợp sau:
- Xác định thời gian mở thừa kế, hàng thừa kế;
- Giải quyết chế độ tử tuất;
- Xác định tài sản chung vợ chồng;
- Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác;
- …
2. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Thẩm quyền đăng ký khai tử thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người qua đời.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
3. Thời hạn đăng ký khai tử
Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử tại đơn vị có thẩm quyền.
Nếu người chết không có người thân thích thì uỷ quyền của đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
4. Trình tự thủ tục đăng ký khai tử
Thủ tục đăng ký khai tử được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai tử;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do đơn vị có thẩm quyền cấp;
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử;
- Xuất trình thẻ Căn cước công dân/chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền;
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Sau đó, nộp hồ sơ đến đơn vị có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai tử.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Nếu thấy việc khai tử đúng thì tiếp nhận hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung đối với trường hợp còn thiếu giấy tờ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Cuối cùng, công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
5. Những câu hỏi thường gặp.
Tại sao phải đăng ký khai tử?
Việc này sẽ xác nhận sự kiện chết của một người, bên cạnh đó cũng xác định sự chấm dứt những quan hệ pháp luật của người đó. Mặt khác, đây còn là phương tiện để Nhà nước có thể theo dõi sự biến động dân số của nước mình.
Thẩm quyền đăng ký khai tử?
Thứ nhất, thẩm quyền đăng ký khai tử ở trong nước
Điều 32 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã – nơi cư trú cuối cùng của người chết sẽ thực hiện việc đăng ký khai tử. Với các trường hợp không xác định được địa chỉ cư trú cuối cùng của người đã chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà người đó chết hoặc là nơi phát hiện thi thể người chết sẽ thực hiện công tác trên.
Lưu ý:
Đối với các trường hợp đăng ký khai tử dành cho người chết ở các khu vực biên giới, lúc này thẩm quyền đăng ký việc khai tử sẽ là: Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới.
Thứ hai, đối các trường hợp có yếu tố nước ngoài
Điều 51 Luật Hộ tịch năm 2014 đã quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện – nơi cư trú cuối cùng của người chết sẽ thực hiện đăng ký việc khai tử cho người nước ngoài hoặc là công dân Việt Nam trước đó định cư ở nước ngoài nhưng chết tại Việt Nam.
Với các trường hợp không thể xác định được nơi cư trú cuối cùng của người đã chết, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc là nơi tìm thấy thi thể người chết sẽ thực hiện đăng ký việc khai tử.
Thời hạn đăng ký khai tử?
Theo như quy định tại Điều 33 của Luật Hộ tịch năm 2014, trong vòng 15 ngày tính từ ngày có người chết, thì vợ, chồng, con cái, cha, mẹ hoặc là những người thân thích khác của người chết cần phải có trách nhiệm khai tử. Với các trường hợp người chết không có người thân thì uỷ quyền đơn vị, tổ chức và các cá nhân liên quan sẽ có trách nhiệm này.
Hồ sơ chuẩn bị?
Điều 34 và Điều 52 của Luật Hộ tịch năm 2014 đã quy định rằng người đi đăng ký việc khai tử cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
(i) Tờ khai theo đúng mẫu quy định
(ii) Bản sao Giấy chứng từ đã được cấp hợp lệ. Nếu như không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ, người đi đăng ký việc khai tử cần nộp bản sao hồ sơ và các giấy tờ khác có liên quan để chứng minh sự kiện chết.
Trên đây là một số thông tin liên quan để nghiên cứu khai tử là gì. Hy vọng đây là những thông tin bổ ích đối với bạn. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
- Email:info@lvngroup.vn
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191