Khi nào hợp tác xã được xem là mất khả năng thanh toán? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khi nào hợp tác xã được xem là mất khả năng thanh toán?

Khi nào hợp tác xã được xem là mất khả năng thanh toán?

Hợp tác xã ra đời để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tạo việc làm cho các thành viên, thúc đẩy sự phát triển và góp phần hạn chế thất nghiệp trong xã hội. Tuy nhiên không phải lúc nào hoạt động kinh doanh cũng diễn ra suôn sẻ mà có thời gian không mong muốn hợp tác xã rơi vào tình trạng “mất khả năng thanh toán”. Vậy Khi nào hợp tác xã được xem là mất khả năng thanh toán? Mời các bạn cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của Luật LVN Group có câu trả lời !!

1. Thế nào là hợp tác xã ?

Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 quy định khái niệm về hợp tác xã như sau:

  1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Cũng theo khoản 2 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012, 4 hợp tác xã có thể liên kết thành Liên minh hợp tác xã. Liên minh này có thể lập nên các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp.

Khi nào hợp tác xã được xem là mất khả năng thanh toán?

Bất cứ cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đề có thể tham gia hợp tác xã. Đối với cá nhân, cần phải là người trên 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn. Pháp luật hợp tác xã không cấm một số thành phần tham gia hợp tác xã giống như doanh nghiệp.

Việc thành lập hợp tác xã cũng giống với việc thành lập công ty, đều phải đăng ký và nộp hồ sơ thành lập tại Cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Phòng Tài chính – Kế hoạch UBND cấp huyện.

2. Khi nào hợp tác xã được xem là mất khả năng thanh toán?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Vì vậy, ở góc độ kinh tế và pháp lý, doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ bị coi là phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã đó không thanh toán được nợ khi đến hạn và bị Tòa án nhân dân ra quyết định phá sản.

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014: Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Vì vậy dấu hiệu để xác định hợp tác xã mất khả năng thanh toán là hợp tác xã không thanh toán được khoản nợ khi đến hạn. Vấn đề này cần được hiểu như sau:

Thứ nhất, khoản nợ mà hợp tác xã không thanh toán được khi đến hạn là khoản nợ không có bảo đảm. Chỉ khi hợp tác xã không thanh toán được khoản nợ không có bảo đảm và bị chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ bảo đảm một phần đòi thì mới xác định hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Thứ hai, Hợp tác xã không thanh toán được khoản nợ trong vòng 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Thời điểm hợp tác xã được xác định mất khả năng thanh toán; là trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Luật Phá sản năm 2014 đã để một khoảng thời gian 03 tháng; kể từ ngày đến hạn thanh toán là hợp lý

Thứ ba, không căn cứ vào khoản nợ của hợp tác xã là ít hay nhiều, mà căn cứ vào khả năng trả nợ của hợp tác xã vào thời gian chủ nợ yêu cầu.

Thứ tư, khi hợp tác xã mất khả năng thanh toán không đồng nghĩa với việc hợp tác xã đó không còn tài sản để trả nợ. Hợp tác xã đó có thể còn hoặc có nhiều tài sản tuy nhiên tài sản đó lại không thể bán để trả nợ được. Vì khi làm như vậy, hợp tác xã cũng bị phá sản vì không thể hoạt động được nữa.

Thứ năm, khi xác định hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chỉ căn cứ vào việc doanh nghiệp không thanh toán được các khoản nợ trong kinh doanh (nợ thương sự).

Bên cạnh đó, Ngày 18/12/2020, TANDTC có Công văn 199/TANDTC-PC về việc thông báo kết quả trả lời trực tuyến một số vướng mắc trong giải quyết phá sản. Theo đó, TANDTC trả lời tiêu chí xác định doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo hướng dẫn trên gồm:

– Có khoản nợ cụ thể, rõ ràng do các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại, hoặc được xác định trong quyết định của đơn vị có thẩm quyền và các bên không có tranh chấp về khoản nợ này.

– Khoản nợ đến hạn thanh toán, cụ thể:

+ Là khoản nợ đã được xác định rõ thời hạn thanh toán, mà đến thời hạn đó doanh nghiệp, hợp tác xã phải có nghĩa vụ trả nợ.

+ Thời hạn thanh toán này được các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại hoặc trong quyết định của đơn vị có thẩm quyền.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán bao gồm 02 trường hợp:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.

Vì vậy, theo tiêu chí nêu trên thì “mất khả năng thanh toán” không có nghĩa là doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để trả nợ. Theo đó, mặc dù doanh nghiệp, hợp tác xã còn tài sản để trả nợ nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ thì vẫn coi là doanh nghiệp, hợp tác xã “mất khả năng thanh toán”.

Khi nào hợp tác xã được xem là mất khả năng thanh toán?

3. Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có chắc chắn bị tuyên bố phá sản không?

Mặc dù vậy không phải cứ mất khả năng thanh toán thì hợp tác xã sẽ bị tuyên bố phá sản. Theo quy định tại điều 37 Luật Phá sản 2014 thì sau khi Tòa án nhận đơn yêu cầu hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ có quyền thương lượng với nhau. Nếu việc thương lượng thành công và thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn thì Tòa án sẽ tiến hành trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, cụ thể như sau:

  1. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn.

Tòa án nhân dân ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.

  1. Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Tòa án nhân dân trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
  2. Trường hợp thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì Tòa án nhân dân thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo hướng dẫn của Luật này.
  3. Việc thương lượng của các bên theo hướng dẫn tại Điều này không được trái với quy định của pháp luật về phá sản.

Mặt khác, sau khi mở thủ tục phá sản, hợp tác xã mất khả năng thanh toán vẫn có thể xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Nếu phương án này được Hội nghị chủ nợ thông qua thì doanh nghị thông qua theo hướng dẫn thì hợp tác xã sẽ có thời hạn  để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh như sau:

  1. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
  2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Hết thời hạn này nếu doanh nghiệp phục hồi được hoạt động kinh doanh thì sẽ không bị coi là mất khả năng thanh toán nữa. Trong trường hợp doanh nghiệp không thể phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tòa án sẽ tiến hành thủ tục tuyên bố phá sản. 

Hợp tác xã mất khả năng thanh toán ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của chính hợp tác xã mà còn ảnh hưởng tới quyền, lợi của một số bên liên quan khác. Việc xác định Khi nào hợp tác xã được xem là mất khả năng thanh toán là căn cứ cần thiết để mở thủ tục phá sản. Với nội dung trình bày này, Luật LVN Group mong muốn gửi tới những kiến thức pháp lý hữu ích cho bạn, giúp hoạt động thực tiễn của bạn trở nên thuận tiện hơn. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào, bạn vui lòng phản hồi lại nội dung trình bày hoặc liên hệ với chúng tôi để được trả lời kịp thời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com