Khi nào nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu? Nộp thời điểm nào?

Khi nào nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu? Nộp thời gian nào? Đây là những vấn đề hay gặp khi tham gia đấu thầu. Để được trả lời, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới.

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu theo hướng dẫn của pháp luật

Thứ nhất, theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11 Luật đấu thầu năm 2013, bảo đảm dự thầu được áp dụng trong hai trường hợp sau đây:

Một là, áp dụng trong trường hợp thực hiện đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu về gửi tới dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, gói thầu hỗn hợp và mua sắm hàng hóa.

Hai là, đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Lưu ý:

Biện pháp bảo đảm dự thầu cần phải được phía nhà thầu hoặc chủ đầu tư thực hiện trước thời gian đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất. Đối với những trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu với hai gian đoạn thì việc bảo đảm dự thầu phải được thực hiện vào giai đoạn thứ hai.

Thứ hai, về giá trị bảo đảm dự thầu cần đáp ứng theo hướng dẫn như sau:

– Giá trị bảo đảm dự thầu đối với các gói thầu lựa chọn nhà thầu cần đảm bảo từ 1% đến 3% giá gói thầu tùy theo quy mô và tính chất của từng gói thầu.

– Đối với lựa chọn nhà đầu tư, tùy theo quy mô và tính chất của từng dự án phải đảm bảo giá trị bảo đảm dự thầu ở mức từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư.

 

 

Thứ ba, quy định về thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu

– Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần phải xác định cụ thể về thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của các hồ sơ này cộng thêm 30 ngày.

–  Nếu trong trường hợp thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cần phải gia hạn thêm thì bên mời thầu cũng phải có yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện việc gia hạn thời gian tương ứng đối với thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Lưu ý, việc gia hạn này không làm thay đổi các nội dung đã có trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Với những trường hợp từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.

Thứ tư, về vấn đề hoàn trả trong bảo đảm dự thầu

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 11 Luật đấu thầu năm 2013, bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:

– Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời gian đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

– Nhà thầu, nhà đầu tư có những hành vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu như đưa, nhận hoặc môi giới hối lộ, hành vi gian lận, thông thầu hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để can thiệp vào hoạt động đấu thầu dẫn đến kết quả sai lệch.

– Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hướng dẫn của pháp luật.

 

 

– Trong thời hạn 20 ngày đối với nhà thầu và 30 ngày đối với nhà đầu tư kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu mà phía nhà thầu, nhà đầu tư từ chối hoặc không hoàn thiện hợp đồng đúng hạn. Trường hợp từ chối ký hợp đồng (trừ các trường hợp bất khả kháng)

Quy định của pháp luật về thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu

Tại Điều 12 Luật đấu thầu năm 2013 quy định một số vấn đề liên quan về thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu như sau:

– Thứ nhất, tính từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời gian đóng thầu, nhà thầu tham dự đấu thầu trong nước phải chuẩn bị trọn vẹn tài liệu cho hồ sợ dự thầu trong thời gian tối thiểu là 20 ngày, đối với đấu thầu quốc tế thời gian này được xác định là 40 ngày. Lưu ý, hồ sơ dự thầu phải được chủ đầu tư nộp trước thời gian đóng thầu.

– Thứ hai, thời gian để thực hiện việc đánh giá đối với hồ sơ dự thầu trong nước được xác định là 45 ngày, đối với hồ sơ dự thầu quốc tế được xác định là 60 ngày tính từ ngày có thời gian đóng thầu đến khi bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu.

Lưu ý: Theo quy định thời gian để thực hiện việc đánh giá đối với các hồ sơ dự thầu có thể được kéo dài nhưng không được quá 20 ngày và việc kéo dài này phải bảo đảm được tiến độ thực hiện của dự án.

– Thứ ba, kể từ ngày có thời gian đóng thầu, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được xác định tối đa là 180 ngày. Riêng đối với những gói thầu có quy mô lớn và tính chất phức tạp, những gói thầu thực hiện theo phương thức hai gia đoạn thì thời gian này được xác định tối đa là 210 ngày. Trong một số trường hợp nếu cần thiết thời gian này có thể được gia hạn thêm nhưng phải đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng tiến độ.

Khi nào nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu? Nộp thời gian nào?

Theo khoản 1, khoản 31, Điều 4; khoản 2, Điều 11 Luật Đấu thầu quy định bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu (bao gồm cả bảo đảm dự thầu) là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập và nộp cho bên mời thầu trước thời gian đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Theo đó, bảo đảm dự thầu là một phần không tách rời của hồ sơ dự thầu, phải được nộp trước thời gian đóng thầu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com