Khi nào phải mở tờ khai hải quan nhập khẩu theo quy định?

Tờ khai hải quan nhập khẩu là một trong những giấy tờ cần thiết khi thực hiện nhập khẩu vào một quốc gia một cách hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy khi nào phải mở tờ khai hải quan nhập khẩu và được quy định thế nào? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này !!

 

khi nào phải mở tờ khai hải quan nhập khẩu

1. Tờ khai hải quan là gì?

Tờ khai hải quan hay còn gọi với tên tiếng anh là Customs Declaration. Đây là văn bản mà ở đó, chủ hàng hóa (người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu) hoặc chủ phương tiện phải kê khai trọn vẹn thông tin chi tiết về lô hàng khi tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu ra vào lãnh thổ Việt Nam.

Khi một doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu hay nhập khẩu một mặt hàng nào đó thì khai tờ khai hải quan là một trong những bước bắt buộc phải thực hiện. Nếu không truyền tờ khai Hải quan thì mọi hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu đều bị dừng lại.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 29 Luật Hải quan 2014 quy định về khai hải quan theo đó có các quy định như sau:

– Người khai hải quan phải khai trọn vẹn, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin tờ khai hải quan.

– Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử, trừ trường hợp người khai hải quan được khai trên tờ khai hải quan giấy theo hướng dẫn của Chính phủ.

– Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời gian đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định khác.

– Người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau đây:

+ Đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan: trước thời gian đơn vị hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;

+ Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời gian đơn vị hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.

Quá thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

– Người khai hải quan được nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan để thông quan và hoàn chỉnh tờ khai hải quan trong thời hạn quy định tại Điều 43 và Điều 50 của Luật này, khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng nhất định.

– Hàng hóa đang được làm thủ tục hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng vẫn đang chịu sự giám sát hải quan, người khai hải quan được thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng dẫn của pháp luật về hải quan.

2. Bộ tờ khai hải quan nhập khẩu gồm những gì?

Bộ hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu bao gồm những giấy tờ sau đây:

1. Tờ khai hải quan
2. Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
3. Vận đơn (Bill of Landing).
4. Giấy phép nhận khẩu
5. Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành
6. Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân
7. Tờ khai trị giá
8. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O)
9. Danh mục máy móc, thiết bị
10. Hợp đồng uỷ thác
11. Hợp đồng bán hàng cho viện nghiên cứu, trường học
12. Bản kê lâm sản với gỗ nguyên liệu nhập khẩu

3.Khi nào phải mở tờ khai hải quan nhập khẩu

Về mặt nguyên tắc, theo hướng dẫn của pháp luật, khi nhập khẩu hàng hóa doanh nghiệp phải mở tờ khai hải quan. Tờ khai hải quan cũng là một trong các loại chứng từ là điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% với đầu ra, và khấu trừ thuế đầu vào.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, theo đó, Người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hải quan khi đề nghị đơn vị hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.

Theo quy định tại Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC và Mục 11 Công văn 18195/BTC-TCHQ, hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của Doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện thủ tục hải quan theo hướng dẫn và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau đây Doanh nghiệp chế xuất và đối tác của Doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:

– Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của Doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện thủ tục hải quan theo hướng dẫn và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau Doanh nghiệp chế xuất và đối tác của Doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:

a) Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các Doanh nghiệp chế xuất với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các Doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này

b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân công tác tại Doanh nghiệp chế xuất

c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một Doanh nghiệp chế xuất, luân chuyển giữa các Doanh nghiệp chế xuất trong cùng một khu chế xuất

d) Hàng hóa của các Doanh nghiệp chế xuất thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;

đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra Doanh nghiệp chế xuất để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.

Trường hợp không làm thủ tục hải quan, Doanh nghiệp chế xuất lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.

– Hàng hóa Doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp trọn vẹn các loại thuế và đã thực hiện trọn vẹn chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.

– Hàng hóa Doanh nghiệp chế xuất mua từ nội địa và đã nộp trọn vẹn các loại thuế theo hướng dẫn như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp Doanh nghiệp chế xuất mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của Doanh nghiệp chế xuất (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của Doanh nghiệp chế xuất).”

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề khi nào phải mở tờ khai hải quan nhập khẩu, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về khi nào phải mở tờ khai hải quan nhập khẩu vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com