Khi nào viện kiểm sát trả hồ sơ điều tra bổ sung? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khi nào viện kiểm sát trả hồ sơ điều tra bổ sung?

Khi nào viện kiểm sát trả hồ sơ điều tra bổ sung?

Khi Bộ luật tố tụng hình sự cũ năm 1988 được ban hành thuật ngữ “Điều tra viên” mới được sử dụng. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định Điều tra viên là một trong những người tiến hành tố tụng.

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Quy định về trả hồ sơ điều tra bổ sung [Chi tiết 2023] để cùng trả lời các câu hỏi.

1. Lý luận về vấn đề trả hồ sơ để điều tra bổ sung

Căn cứ Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng quy định việc phối hợp giữa các đơn vị tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ điều tra bổ sung (gọi tắt Thông tư liên tịch số 02/2017), Tòa án sẽ ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp như thiếu chứng cứ, có hành vi phạm tội khác, có đồng phạm khác… Vấn đề cần bàn là trong trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra được tính thế nào? Theo khoản 2 Điều 174 BLTTHS “Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng”. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán, chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần. “Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung. Tuy pháp luật tố tụng hình sự quy định như vậy nhưng thực tiễn áp dụng thời hạn điều tra bổ sung vẫn còn quan điểm áp dụng không thống nhất:

Thứ nhất, sau khi Viện kiểm sát nhận quyết định và hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án, nếu quyết định yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ thì Viện kiểm sát sẽ xem xét, giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án theo hai trường hợp thuộc khoản 1 Điều 246 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 một là không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; hai là Viện kiểm sát không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra. Vì vậy, khi căn cứ khoản 2 Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì trường hợp Tòa án trả hồ sơ mà Viện kiểm sát xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì thời hạn Viện kiểm sát trực tiếp điều tra bổ sung là mấy tháng và kể từ ngày nào? Theo chuyên gia, thời hạn này là không quá 01 tháng kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được hồ sơ và quyết định yêu cầu điều tra bổ sung (xem mục 32, Công văn số 5024/VKSTC-V14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc trả lời vướng mắc liên quan đến quy định của BLTTHS và nghiệp vụ THQCT, kiểm sát việc giải quyết vụ án hình sự trong ngành KSND).

Thứ hai, thực tiễn áp dụng cho thấy trường hợp Viện kiểm sát không thể tự điều tra bổ sung theo khoản 1 Điều 246 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung vẫn còn xảy ra mâu thuẫn về cách tính thời hạn giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát vì có ý kiến cho rằng thời hạn điều tra bổ sung trong trường hợp này là 02 tháng tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung nhưng cũng có ý kiến cho rằng 01 tháng. Theo chuyên gia, trong trường hợp này, thời hạn điều tra bổ sung là 01 tháng tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung, bởi lẽ trường hợp này phải tính là Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung (theo tinh thần của Thông tư liên tịch số 02/2017 tại điểm d khoản 3 Điều 14 chứ không phải thuộc trường hợp Viện kiểm sát trực tiếp trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung theo Điều 245 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ).

2.Thời hạn trong trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung

Căn cứ Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng quy định việc phối hợp giữa các đơn vị tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ điều tra bổ sung (gọi tắt Thông tư liên tịch số 02/2017), Tòa án sẽ ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp như thiếu chứng cứ, có hành vi phạm tội khác, có đồng phạm khác… Vấn đề cần bàn là trong trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra được tính thế nào? Theo khoản 2 Điều 174 BLTTHS “Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng”. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán, chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần. “Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung. Tuy pháp luật tố tụng hình sự quy định như vậy nhưng thực tiễn áp dụng thời hạn điều tra bổ sung vẫn còn quan điểm áp dụng không thống nhất:

Thứ nhất, sau khi Viện kiểm sát nhận quyết định và hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án, nếu quyết định yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ thì Viện kiểm sát sẽ xem xét, giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án theo hai trường hợp thuộc khoản 1 Điều 246 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 một là không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; hai là Viện kiểm sát không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra. Vì vậy, khi căn cứ khoản 2 Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì trường hợp Tòa án trả hồ sơ mà Viện kiểm sát xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì thời hạn Viện kiểm sát trực tiếp điều tra bổ sung là mấy tháng và kể từ ngày nào? Theo chuyên gia, thời hạn này là không quá 01 tháng kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được hồ sơ và quyết định yêu cầu điều tra bổ sung (xem mục 32, Công văn số 5024/VKSTC-V14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc trả lời vướng mắc liên quan đến quy định của BLTTHS và nghiệp vụ THQCT, kiểm sát việc giải quyết vụ án hình sự trong ngành KSND).

Thứ hai, thực tiễn áp dụng cho thấy trường hợp Viện kiểm sát không thể tự điều tra bổ sung theo khoản 1 Điều 246 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung vẫn còn xảy ra mâu thuẫn về cách tính thời hạn giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát vì có ý kiến cho rằng thời hạn điều tra bổ sung trong trường hợp này là 02 tháng tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung nhưng cũng có ý kiến cho rằng 01 tháng. Theo chuyên gia, trong trường hợp này, thời hạn điều tra bổ sung là 01 tháng tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung, bởi lẽ trường hợp này phải tính là Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung (theo tinh thần của Thông tư liên tịch số 02/2017 tại điểm d khoản 3 Điều 14 chứ không phải thuộc trường hợp Viện kiểm sát trực tiếp trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung theo Điều 245 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ).

3. Giải đáp có liên quan

3.1. Cảnh sát hình sự là gì?

Cảnh sát hình sự, hay cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội một bộ phận thuộc lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ: và thẩm quyền tiến hành các biện pháp trinh sát và một số hoạt động điều tra theo hướng dẫn của pháp luật để điều tra, khám phá nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động của bọn tội phạm về trật tự xã hội và các loại tội phạm trong lĩnh vực tệ nạn xã hội, góp phần bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

3.2. Vụ án là gì?

Vụ án là một vụ việc có dấu hiệu trái pháp luật mang tính chất hình sự hoặc tranh chấp giữa các chủ thể pháp luật được đưa ra tòa án hoặc đơn vị trọng tài giải quyết.

3.3. Bộ luật hình sự là gì?

Bộ luật hình sự là đạo luật hoàn chỉnh bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự quy định về tội phạm và hình phạt nói chung cũng như về các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt đối với tội phạm cụ thể đó.

Trên đây là nội dung về Quy định về trả hồ sơ điều tra bổ sung [Chi tiết 2023] mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com