Khoản 1 Điều 123 Luật tố tụng hành chính 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khoản 1 Điều 123 Luật tố tụng hành chính 2015

Khoản 1 Điều 123 Luật tố tụng hành chính 2015

Điều 123 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về vấn đề trả lại đơn khởi kiện. Trong đó, trả lại đơn khởi kiện là việc Tòa án sau khi xem xét thụ lý vụ án, đã trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện bởi thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý vụ án. Theo đó, nội dung trình bày này Luật LVN Group sẽ chia sẻ thêm với bạn đọc về khoản 1 điều 123 quy định những trường hợp mà thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.

1. Điều 123 quy định trong luật tố tụng hành chính 2015

Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;

b) Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính trọn vẹn;

c) Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

d) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;

g) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo hướng dẫn tại Điều 122 của Luật này;

h) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.”

2. Các trường hợp thẩm phán trả lại đơn khởi kiện

2.1. Người khởi kiện không có quyền khởi kiện

Theo quy định của pháp luật, không phải bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền khởi kiện vụ án hành chính mà chỉ những cá nhân, đơn vị, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri (sau đây gọi chung là các khiếu kiện) mới có quyền khởi kiện.

Theo đó, người khởi kiện không có quyền khởi kiện là trường hợp cá nhân, đơn vị, tổ chức thực hiện việc khởi kiện không bị tác động trực tiếp bởi các khiếu kiện. Đối với cá nhân, đơn vị, tổ chức chỉ bị ảnh hưởng mà không chịu tác động trực tiếp bởi các khiếu kiện này thì họ không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, khi xem xét đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo mà phát hiện cá nhân, đơn vị, tổ chức không có quyền khởi kiện thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

2.2. Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ

Năng lực hành vi tố tụng hành chính bao gồm năng lực về độ tuổi và năng lực hành vi dân sự. Không có năng lực hành vi tố tụng hành chính được hiểu là trường hợp cá nhân dưới 18 tuổi và người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình trước sự xâm phạm bởi các khiếu kiện trái pháp luật của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong đơn vị, tổ chức đó thì điều kiện tiên quyết là cá nhân, đơn vị, tổ chức khởi kiện phải chứng minh mình có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính. Nếu phát hiện cá nhân, đơn vị, tổ chức không có năng lực hành vi tố tụng hành chính thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

2.3. Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó

Khi xem xét đơn khởi kiện vụ án hành chính mà phát hiện cá nhân, đơn vị, tổ chức không có đủ điều kiện khởi kiện theo hướng dẫn của pháp luật thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho họ.

2.4. Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

Đối với những sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì cá nhân, đơn vị, tổ chức liên quan không được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết lại vụ việc đó (trừ trường hợp Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 144). Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì cá nhân, đơn vị, tổ chức có liên quan chỉ có quyền kiến nghị với chủ thể có thẩm quyền yêu cầu xem xét lại bản án, quyết định này theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

2.5. Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Các trường hợp sau là trường hợp sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

  • Trường hợp vụ việc được khởi kiện không thuộc thẩm quyền thẩm quyền giải quyết của bất cứ Tòa nào trong toàn hệ thống Tòa án.
  • Trường hợp vụ việc khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của hệ thống Tòa án nói chung nhưng đây không phải là vụ án hành chính.
  • Trường hợp sự việc được khởi kiện thuộc thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của hệ thống Tòa án nói chung được quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 nhưng không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhận đơn mà lại thuộc thẩm quyền của một Tòa khác trong hệ thống Tòa án (có thể cùng cấp hoặc không cùng cấp).

2.6. Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại

Trường hợp vừa có đơn khiếu nại vừa có đơn khởi kiện đồng nghĩa với việc tại thời gian khiếu nại và khởi kiện, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chưa thụ lý giải quyết khiếu nại và Tòa án cũng chưa thụ lý giải quyết vụ việc. Trong trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà họ lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

2.7. Đơn khởi kiện không có đủ nội dung do luật định

Đơn khởi kiện phải có đủ nội dung như:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn
  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính
  • Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
  • Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính
  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Nếu đơn khởi kiện thiếu các nội dung này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung khi đã được thẩm phán thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

2.8. Cá nhân, đơn vị, tổ chức khởi kiện không đóng tiền tạm ứng án phí

Cá nhân, đơn vị, tổ chức khởi kiện không đóng tiền tạm ứng án phí khi đã hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.

3. Điểm còn hạn chế tại khoản 1 điều 123 Luật tố tụng hành chính

– Căn cứ trả lại đơn khởi kiện còn chưa rõ ràng: Khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 không quy định rõ thế nào là trường hợp người khởi kiện không có quyền khởi kiện; trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
– Bỏ sót trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện: Khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã bỏ sót một số căn cứ cần phải trả lại đơn khởi kiện như trong trường hợp hết thời hiệu khởi kiện hoặc trong trường hợp người khởi kiện vừa khởi kiện vừa khiếu nại nhưng lại không lựa chọn một trong hai đơn vị giải quyết vụ việc.

Trên đây, Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã giải thích thêm về điều 123 Luật tố tụng hành chính 2015. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật LVN Group sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có câu hỏi gì thêm về các vấn đề liên quan hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com