Khoản 1 điều 17 luật hợp tác xã - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khoản 1 điều 17 luật hợp tác xã

Khoản 1 điều 17 luật hợp tác xã

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Hợp tác xã có những quy định và những đặc điểm của riêng nó, khác với những loại hình doanh nghiệp khác. Do đó, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn đọc nghiên cứu Khoản 1 điều 17 luật hợp tác xã qua nội dung trình bày dưới đây.

Khoản 1 điều 17 luật hợp tác xã

1. Quy định về hợp tác xã

– Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

– Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.

– Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

– Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được gửi tới thông tin trọn vẹn, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo hướng dẫn của điều lệ. (xem thêm: Luật hợp tác xã 2012 và Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn luật hợp tác xã)

Vì vậy, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế hay loại hình doanh nghiệp đặc biệt: có tư cách pháp nhân, thành lập để kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực pháp luật không cấm, có điều lệ, trụ sở hoạt động rõ ràng. Hợp tác xã hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác theo hướng dẫn của pháp luật. Yếu tố đặc biệt của loại hình doanh nghiệp vì được thành lập bởi một nhóm ít nhất 7 thành viên trở lên, với số lượng thành viên không hạn chế, việc gia nhập hay rút khỏi tổ chức này là tự nguyện, tự do theo điều lệ hợp tác xã, các thành viên không phân biệt vốn góp trong quyết định hoạt động của hợp tác xã. Mặt khác mục tiêu chủ yếu là cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên góp vốn. Thành viên hợp tác xã có thể là lao động và hưởng lương trực tiếp từ hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.

2. Khoản 1 điều 17 luật hợp tác xã

Theo quy định tại khoản 1 điều 17 Luật hợp tác xã 2012, quy định:

Điều 17. Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp

1. Đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo hướng dẫn của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.

Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Theo quy định tại Điều 17 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về việc góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp thì: Đối với hợp tác xã thì vốn góp của thành viên được thực hiện theo thỏa thuận và theo hướng dẫn của Điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã

Vì vậy việc góp vốn để gia nhập hợp tác xã của bạn là hoàn toàn do sự tự nguyện và thỏa thuận của các bên và theo hướng dẫn của điều lệ, tức là mỗi người khi xin gia nhập hợp tác xã thì việc góp vốn là hoàn toàn tự nguyện tùy theo khả năng tài chính của mình, mức tối thiểu phải góp bao nhiêu là do điều lệ quy định nhưng tối đa không quá 20% vốn điều lệ.

Việc góp vốn nhiều hay ít không ảnh hưởng đến quyền biểu quyết tức là Thành viên hợp tác xã có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, được gửi tới thông tin trọn vẹn, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo hướng dẫn của điều lệ.

Thành viên hợp tác xã sau khi rời khỏi hợp tác xã thì được trả lại phần vốn đã góp, ngoài ra thành viên hợp tác xã sẽ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi số vốn góp vào hợp tác xã.

Thời hạn, cách thức và mức góp vốn điều lệ theo hướng dẫn của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký.

Khi góp đủ vốn, thành viên được hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp.

Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy định.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Khoản 1 điều 17 luật hợp tác xã. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com