Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Hãy cùng LVN Group phân tích và làm rõ khoản 1 Điều này !.
Khoản 1 Điều 249- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Khái niệm tàng trữ trái phép
Tàng trữ trái phép là (Hành vi) cất giữ trái phép đối tượng cụ thể (trong người, ở nơi ở, ở nơi công tác hoặc ở một nơi nào khác).
Tàng trữ trong từ điển tiếng Việt được hiểu là “cất giữ lại” hay cất giấu lại, để không ai biết. Tuy nhiên, việc cất giấu này không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất.
Trái phép là việc làm những việc mà pháp luật không cho phép, trái với quy định pháp luật
Từ đó có thể hiểu tàng trữ trái phép là cất giữ một số lượng hàng hóa, vật thể nhất định, mà việc cất giấu này trái với quy định của pháp luật.
Xem thêm: Văn bản hướng dẫn các quy định về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
2. Quy định tại Khoản 1 Điều 249- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
“Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h Khoản này.”
Xem thêm: Khách thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy- Cập nhật năm 2023
3. Một số câu hỏi thường gặp
3.1 Khái niệm tàng trữ trái phép chất ma túy?
Tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ( như cất giấu ở trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất,…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy, không cần xác định thời gian tàng trữ là bao lâu.
3.2Hành vi khách quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy?
Hành vi trái phép chất ma túy bao gồm hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy.
Cần lưu ý, trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy cho người khác biết rõ người này mua bán trái phép chất ma túy đó thì hành vi cất giữ ma túy không phải là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Trường hợp hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy nhằm mục đích bán trái phép chất ma túy thì định tội mua bán trái phép chất ma túy.
3.3 Dấu hiệu lỗi của tội tàng trữ trái phép chất ma túy?
Đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là cất giữ, cất giấu chất ma túy- thuộc danh mục hàng cấm tàng trữ, cấm lưu thông.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Khoản 1 Điều 249- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau: