Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012

Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012

Hiện nay việc thành lập hợp tác xã đang ngày càng được mở rộng và phát triển. Vậy trước khi muốn thành lập một hợp tác xã, cá nhân, tổ chức có nhu cầu cần phải hiểu rõ Hợp tác xã là gì? Để giúp quý bạn đọc có được những kiến thức cơ  bản nhất về khái niệm hợp tác xã Luật LVN Group xin đưa ra bài phân tích về Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012, mời bạn cùng theo dõi nội dung trình bày!

1. Quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012

Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012 quy định như sau: 

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

2. Phân tích khái niệm hợp tác xã theoKhoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012

Thứ nhất, Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012 nêu rahợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có các thành viên là cá nhân hoặc tổ chức.
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể được tổ chức và hoạt động trên cơ sở sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất và tài sản. Tài sản, vốn và tư liệu sản xuất của hợp tác xã được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các thành viên, khi họ gia nhập hợp tác xã. Trong hợp tác xã có sự liên kết rộng rãi của những người lao động, của các hộ thành viên, của các nhà đầu tư, của các doanh nghiệp nhỏ và vừa… thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Sự liên kết và hợp tác này không bị giới hạn bởi số lượng thành viên, quy mô, lĩnh vực và địa bàn sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Ngoài các thành viên là cá nhân, các hộ gia đình, các tổ chức, các doanh nghiệp khác cũng có thể được kết nạp làm thành viên hợp tác xã. Trong trường hợp này, các hộ gia đình, các tổ chức, doanh nghiệp sẽ cử ra người làm uỷ quyền thể hiện nguyện vọng và tiếng nói của họ trong việc quyết định các vấn đề cần thiết của hợp tác xã.                                                                                                            Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012

Thứ hai,Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012 đề cập tớihợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.

Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định một tổ chức có tư cách pháp nhân được thể hiện ở bốn dấu hiệu. Hợp tác xã có trọn vẹn bốn dấu hiệu này, đó là hợp tác xã được thành lập một cách hợp pháp khi đăng ký kinh doanh ở UBND cấp huyện và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hợp tác xã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ khi thành lập các đơn vị quản lý, điều hành và kiểm soát (như Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát…); hợp tác xã có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; hợp tác xã cũng nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, Cóó thể là nguyên đơn, bị đơn trước các đơn vị tài phán như Toà án, Trọng tài thương mại.

Thứ ba, Hợp tác xã do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập

Để trở thành thành viên của hợp tác xã thì cần phải đáp ứng thêm các điều kiện theo Điều 13 của Luật hợp tác xã 2012

Các thành viên cùng nhau quyết định thành lập hợp tác xã phải trên cơ sở tự nguyện, không có sự ép buộc nào để bảo đảm mối liên kết bền vững, cùng tạo dựng giá trị chung của hợp tác xã. 

Thứ tư, Các thành viên có những nhu cầu chung trong sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Việc đáp ứng những nhu cầu chung đó thông qua sự hợp tác giữa các thành viên đem lại hiệu quả lớn hơn so với việc từng thành viên đơn lẻ tự thực hiện. Nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên hợp tác xã. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì nhu cầu chung của thành viên là có việc làm và có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.

Thứ năm, Trong quá trình hợp tác với nhau, các thành viên của hợp tác xã vẫn giữ được sự độc lập, tự chủ trong sản xuất, kinh doanh của họ và gia đình họ. Các thành viên hợp tác xã và gia đình họ vẫn là những chủ thể kinh tế – xã hội độc lập với hợp tác xã. Sự hợp tác của các thành viên trong mô hình hợp tác xã không triệt tiêu các hoạt động sản xuất, kinh doanh độc lập cũng như các lợi ích chính đáng của các thành viên hợp tác xã và gia đình họ.

Thứ sáu, Các thành viên hợp tác xã có vị trí và vai trò bình đẳng trong sự hợp tác. Họ có các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm như nhau trong quá trình hợp tác và thực hiện việc quản lý dân chủ, bình đẳng đôi với tổ chức kinh tế của họ, mặc dù họ có thể đóng góp vốn, góp sức lao động và sử dụng dịch vụ với các quy mô khác nhau trong hợp tác xã.

Thứ bảy, hợp tác xã có quyền quyết định mọi vẫn đề liên quan đến hoạt động của mình đồng thời tự chịu trách nhiệm về các hành vi của mình trong quá trình hoạt động. Do đó, Hợp tác xã phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã

Căn cứ hơn, về chế độ chịu trách nhiệm tài sản, hợp tác xã phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã bằng toàn bộ tài sản của mình. Các thành viên của hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi số vốn đã góp vào hợp tác xã. Đây là nghĩa vụ cơ bản của tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó bao gồm cả hợp tác xã. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã có quyền kí kết các hợp đồng sản xuất, kinh doanh, các hợp đồng nhằm tạo nguồn vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc tiến hành huy động vốn để tăng cường nguồn vốn của mình nhưng đồng thời cũng có nghĩa vụ chịu trách nhiệm đối với các rủi ro phát sinh cũng như các nghĩa vụ tài chính khác.

Vì vậy, chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên hợp tác xã là hữu hạn và chế độ chịu trách nhiệm về tài sản của hợp tác xã là hữu hạn ( trong phạm vi tài sản của mình)

3. Hợp tác xã khác doanh nghiệp thế nào?

3. 1. Điểm giống nhau giữa hợp tác xã và doanh nghiệp:

  • Cả hợp tác xã và doanh nghiệp đều là tổ chức tự nguyện.
  • Đều có tư cách pháp nhân

3.2. Điểm khác nhau giữa hợp tác xã và doanh nghiệp:

Để biết thêm chi tiết về sự giống và khác nhau của Hợp tác xã và doanh nghiệp bạn có thể cân nhắc nội dung trình bày: So sánh hợp tác xã và doanh nghiệp theo hướng dẫn năm 2023

Trên đây là nội dung phân tích Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012, chúng tôi hy vọng rằng các bạn đã hiểu được một cách trọn vẹn về khái niệm Hợp tác xã với những đặc điểm nêu trên. Trong quá trình cân nhắc, nghiên cứu nội dung trình bày, nếu còn nội dung nào chưa rõ bạn vui lòng liên hệ với Luật LVN Group để được hỗ trợ, trả lời kịp thời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com