Khoản 1 Điều 318 Tội gây rối trật tự công cộng

Hành vi gây rối trật tự công cộng có thể là sự cản trở hoạt động bình thường của đơn vị nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân; gây cản trở, ách tắc giao thông trong nhiều giờ; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự an toàn xã hội… Hoặc để người xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động chống phá chính quyền, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây hoang mang, lo sợ hoặc phẫn nộ trong nhân dân; gây khó khăn trong thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.

Công ty Luật LVN Group xin gửi tới tới quý khách những điều cơ bản nhất về tội danh này, cũng như mức phạt tại khoản 1 tội gây rối trật tự công cộng theo hướng dẫn của Pháp luật hiện hành như sau:

Gây rối trật tự công cộng (Hình minh họa)

1. Quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 318 tội gây rối trật tự công cộng

Theo điều 318, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Vì vậy, đối với tội gây rối trật tự công cộng thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm tù.

2. Cấu thành tội phạm

a) Khách thể của tội phạm

Mặt khách thể của tội phạm thì tội gây rối trật tự công cộng là tội xâm phạm đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội ở nơi công cộng.

Dưới góc độ thực tiễn, thì hành vi này thường là thường là khởi đầu cho những hành vi phạm tội khác kế tiếp như: Giết người, cố ý gây thương tích v.v… hoặc cũng có những hành vi phạm tội khác mà dẫn đến gây rối công cộng như tổ chức đua xe, đánh bạc, vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thôHậu quả của hành vi gây rối trật tự công cộng là tổn hại về vật chất hoặc phi vật chất được xác định là nghiêm trọng cho xã hội.

b) Mặt khách quan của tội phạm

– Tội phạm được thực hiện ở những hành vi gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Đây có thể bao gồm các hành vi coi thường trật tự chung bằng lời nói cử chỉ gây mất trật tự hoặc là những hành vi càn quấy hành hung người khác ( nhưng chưa gây thương tích) ở những nơi đông người như ở nhà ga, bến xe, rạp hát, công viên,…gây lộn xộn, ảnh hưởng đến trật tự chung. Ví dụ: hò hét, đuổi đánh nhau trên đường phố hoặc lôi kéo, kích động người khác cùng tham gia,…

Nơi công cộng là những nơi tập trung đông người như công viên, rạp hát, nhà ga, bến xe, trên đường phố,…có nhiều người qua lại nơi công cộng cũng có thể là những nơi trao đổi hàng hoá, nơi vui chơi giải trí của công dân,…

– Hành vi gây rối trật tự công cộng kèm theo sự đập phá tài sản hoặc có vũ khí thì tuỳ từng trường hợp có thể truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội khác như tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Hành vi hành hung chống lại người duy trì trật tự công cộng, người đang thi công vụ thì có thể người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 330 Bộ luật hình sự (Tội chống người thi hành công vụ).

– Hành vi gây rối trật tự công cộng không gây tổn hại cho tính mạng, sức khỏe của người khác mà chỉ gây ảnh hưởng đến trật tự chung ở nơi công cộng. Nếu hành vi gây rối trật tự công cộng lại gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp, họ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng và tội gây rối trật tự công cộng theo nguyên tắc phạm nhiều tội.

– Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi gây rối trật tự công cộng khi gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

c) Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện dưới cách thức lỗi cố ý.

d) Chủ thể của tội phạm

Mặt chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần là người có hành vi vi phạm quy định về gây rối trật tự công cộng đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

Căn cứ, theo khoản 1 điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm, vì tội phạm này không có trường hợp nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Lưu ý:

Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khỏe và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách cảu Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…Trong các trường hợp này phải tùy vào các trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra có phài là nghiêm trọng được không;

Khi xác định hậu quả của hành vi phạm tội cần chú ý: có thể trong vụ án gây rối trật tự công cộng tổn hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản đã là hậu quả cảu hành vi phạm tội khác và người phạm tội khác đó đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác nhưng vẫn được tính là hậu quả nghiêm trọng của hành vi gây rối để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi gây rối.

3. Khung hình phạt tội gây rối trật tự công cộng Khoản 1 tội gây rối trật tự công cộng

Hình phạt được chia làm 2 khung, tội gây rối trật tự công cộng quy định tại khoản 1 Điều 318 BLHS 2015 được áp dụng khung hình phạt thứ 1 như sau: Khoản 1 tội gây rối trật tự công cộng quy định Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Hành vi gây rối trật tự công cộng mà để hậu quả xảy ra thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 điều 318 của Bộ luật hình sự năm 2015 .

• Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ;

• Cản trở sự hoạt động bình thường của đơn vị nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

• Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên;

• • Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;

• Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% trở lên;

• Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn tổn hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên;

• Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn tổn hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.

Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khoẻ và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…

Trong các trường hợp này phải tuỳ vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng được không.

4. Văn bản hướng dẫn:

Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17-4-2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 Về các tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng” và “gây cản trở giao thông nghiêm trọng” quy định tại Điều 245 Bộ luật Hình sự

5.1. Hành vi gây rối trật tự công cộng mà để hậu quả xảy ra thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 245 Bộ luật Hình sự:

• Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ;

• Cản trở sự hoạt động bình thường của đơn vị nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

• Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên;

• Chết người;

• đ. Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;

• Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này t• Người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn tổn hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên;

• Nhiều người bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khoẻ với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn tổn hại về tài sản có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.

Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khoẻ và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…

Trong các trường hợp này phải tuỳ vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng được không.

5.2. “Gây cản trở giao thông nghiêm trọng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 245 Bộ luật Hình sự là gây cản trở giao thông từ 2 giờ trở lên hoặc gây cản trở giao thông ở những tuyến giao thông cần thiết, làm ách tắc giao thông trên diện rộng (không phân biệt thời gian bao lâu).ừ 41% trở lên; Chết người; tội phạm đường bộ v.v…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về tội gây rối trật tự công cộng tại khoản 1 Điều 318 BLHS 2015. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn về Tội gây rối trật tự công cộng vui lòng liên hệ với chung tôi qua các thông tin sau:

• Hotline: 1900.0191

• Gmail: info@lvngroup.vn

• Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com