Khoản 2 Điều 353 BLHS 2015

Tham ô tài sản đang là một vấn đề lớn, nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía xã hội. Do đó, việc pháp luật quy định cụ thể về dấu hiệu, đặc điểm cũng như khung hình phạt cho tội danh này là điều cần thiết. Khoản 2 Điều 353 BLHS 2015 quy định về mức hình phạt của tội tham ô tài sản. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu về điều này thông qua nội dung trình bày Khoản 2 Điều 353 BLHS 2015.

Khoản 2 Điều 353 BLHS 2015

 

1. Tội tham ô tài sản là gì?

Tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này (từ Điều 353 đến Điều 359), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện (Điều 12, Điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015) với lỗi cố ý trực tiếp (khoản 1 Điều 10 Bộ luật hình sự năm 2015).

2. Nội dung của Khoản 2 Điều 353 BLHS 2015

Xử lý Tội tham ô tài sản theo cấu thành tội phạm tăng nặng thứ nhất (khoản 2 Điều 353).

Người phạm tội tham ô tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức: Cũng tương tự như các trường hợp phạm tội có tổ chức khác, tham ô tài sản có tổ chức là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm này, trong đó có người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Tuy nhiên, không phải vụ án tham ô tài sản có tổ chức nào cũng có đủ những người đồng phạm trên. Các yếu tố để xác định phạm tội có tổ chức được quy định tại Điều 17 BLHS năm 2015. Mặt khác, phạm tội tham ô tài sản có tổ chức có những đặc điểm riêng như:

Người thực hành trong vụ án tham ô tài sản có tổ chức phải là người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản như: Thủ quỹ lấy tiền trong két, sửa chữa sổ sách; kế toán viết phiếu thu chi khống, sửa chữa sổ sách hoặc xác nhận các phiếu thu chi khống để hợp thức hoá việc chiếm đoạt tài sản.

Tham ô tài sản có tổ chức thường khó bị phát hiện, vì việc thu, chi khống đã được hợp thức hoá bằng một hệ thống sổ sách, chứng từ chứng từ. Chỉ khi nào một trong những người đồng phạm tố giác thì sự việc mới bị phát hiện.

  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: Dùng thủ đoạn xảo quyệt khi thực hiện hành vi tham ô tài sản là trường hợp người phạm tội có những mánh khoé, cách thức thâm hiểm làm cho đơn vị, tổ chức, người quản lý tài sản và những người khác khó lường trước để đề phòng như: Thủ quỹ, kế toán sửa chữa sổ sách để chiếm đoạt tài sản bằng các hoá chất rất khó phát hiện hoặc sau khi đã chiếm đoạt được tài sản người phạm tội tạo hiện trường giả như phá khoá cửa tạo vụ trộm cắp giả, giả vờ bị cướp, bị cướp giật, bị trộm cắp… để che giấu hành vi tham ô tài sản của mình.

Dùng thủ đoạn nguy hiểm khi thực hiện hành vi tham ô tài sản là trường hợp người phạm tội có những thủ đoạn chiếm đoạt tài sản hoặc thủ đoạn che giấu hành vi tham ô tài sản gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của con người như: Thủ kho sau khi lấy tài sản trong kho do mình quản lý, đã đốt kho để phi tang; người bảo vệ hồ cá dùng hoá chất hoặc thuốc trừ sâu, diệt chuột đổ xuống ao, hồ để cá chết nổi dẫn đến ô nhiễm nguồn nước sạch gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của nhiều người.

  • Phạm tội 02 lần trở lên: Tham ô tài sản 02 lần trở lên là trường hợp có từ 02 lần tham ô tài sản trở lên, mỗi lần tham ô tài sản đều đã cấu thành tội phạm và nay bị đưa ra xét xử cùng một lúc, không phụ thuộc vào khoảng cách thời gian từ lần phạm tội trước đến lần phạm tội sau.

Tuy nhiên, chỉ coi là phạm tội 02 lần trở lên nếu tất cả những lần phạm tội đó chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu trong các lần phạm tội đó, chỉ có 01 lần phạm tội tham ô tài sản, còn các lần khác chỉ là vi phạm kỷ luật hoặc đã bị xét xử hoặc đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27, 28 BLHS năm 2015) thì không được tính để xác định là phạm tội tham ô tài sản 02 lần trở lên.

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Nếu tài sản bị chiếm đoạt không phải là tiền mà là tài sản thì giá trị tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường vào thời gian phạm tội, vì trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của một người khi thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp các đơn vị tiến hành tố tụng không tự mình xác định được giá trị tài sản thì phải trưng cầu giám định (định giá).
  • Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn

Tham ô tài sản là tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; làm mất uy tín của Đảng, Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức; gây tổn hại đến quyền, lợi ích của những đối tượng, những địa phương cần được quan tâm, hỗ trợ đặc biệt. Vì vậy, nếu tham ô tài sản là tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn thì chỉ cần (thỏa mãn 01 trong 03 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 BLHS năm 2015), người phạm tội tham ô tài sản sẽ bị xét xử theo khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015, với hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

  • Gây tổn hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng: Tham ô tài sản gây tổn hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng là trường hợp ngoài hành vi tham ô tài sản (thỏa mãn 01 trong 03 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 BLHS năm 2015), người phạm tội tham ô tài sản còn gây tổn hại (khác) về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
  • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, tổ chức: Là trường hợp ngoài hành vi tham ô tài sản (thỏa mãn 01 trong 03 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 BLHS năm 2015), người phạm tội tham ô tài sản còn gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị, tổ chức như bị chậm lương, bị mất tiền thưởng, bị mất việc làm…

Người phạm tội tham ô tài sản thuộc một trong các trường hợp nêu trên, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội tham ô tài sản theo khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015, Toà án cần căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chương VIII BLHS năm 2015 (từ Điều 50 đến Điều 59).

Nếu người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015, không có tình tiết tăng nặng, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật (từ 02 năm tù đến dưới 07 năm tù). Nếu người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật (dưới 02 năm tù).

Nếu người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 52 BLHS năm 2015, không có tình tiết giảm nhẹ thì có thể bị phạt đến 15 năm tù.

Bạn đọc có thể cân nhắc nội dung trình bày Tội danh và khung hình phạt theo Luật hình sự mới nhất để có thêm thông tin về hình phạt của tội danh khác theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Giải đáp có liên quan

Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị tử hình?

Người nào nhận hối lộ có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên hoặc gây tổn hại về tài sản từ 05 tỷ đồng trở lên có thể bị áp dụng hình phạt cao nhất là tử hình.

Hình phạt bổ sung của tội tham ô tài sản?

Người phạm tội bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến 5 năm, có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tham ô bao nhiêu tiền bị xử lý hình sự?

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy tố về Tội nhận hối lộ hoặc chiếm đoạt tài sản dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định thì cũng có thể bị truy cứu hình sự.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com