Vấn đề đưa và nhận hối lộ hiện nay không hiếm gặp và cũng đã được quy định rất rõ ràng trong Bộ luật Hình sự hiện hành. Tội nhận hối lộ được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định với nhiều điểm mới, khoa học và chặt chẽ. Trong nội dung trình bày này, chuyên gia sẽ phân tích Khoản 2 Điều 354 BLHS 2015
Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Khoản 2 Điều 354 BLHS 2015 để cùng trả lời các câu hỏi.
Xem thêm: Khách thể của tội nhận hối lộ- Cập nhật năm 2023
1. Khoản 2 Điều 354 BLHS 2015
*Quy định về Tội nhận hối lộ
Tội nhận hối lộ được cấu thành do lỗi của người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ cách thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 354. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây tổn hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây tổn hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây tổn hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo hướng dẫn tại Điều này”.
*Khoản 2 Điều 354 BLHS 2015
Xem thêm: Các khung hình phạt đối với tội nhận hối lộ theo hướng dẫn hiện hành
– Khung tăng nặng khoản 2 Điều 354 Bộ luật hình sự có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm được áp dụng cho trường phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng sau đây:
+ Phạm tội có tổ chức: là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn cấu kết chặt chẽ với người khác trong việc phạm tội nhận hối lộ.
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn: là trường hợp người phạm tội nhận hối lộ để làm một việc vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình;
+ Phạm tội 02 lần trở lên là trường hợp người phạm tội nhận hối lộ để làm một việc vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình;
+ Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước: là trường hợp người nhận hối lộ biết rõ của hối lộ là tài sản của đơn vị, tổ chức xã hội, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước…và họ nhận thức được tính chất sở hữu của tài sản dùng vào hối lộ là tài sản của Nhà nước;
+ Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt: là trường hợp người phạm tội chủ động đòi hỏi, yêu cầu, đề nghị, ép buộc, dọa dẫm người khác để họ đưa hối lộ cho mình;
+ Của hối lộ có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
+ Gây hậu quả tổn hại về tài sản từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng (đây là tình tiết mới thay thế cho tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng khác” trong BLHS năm 1999).
2. Giải đáp có liên quan
– Tội phạm là gì?
Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự.
Xem thêm: Dấu hiệu pháp lý của tội nhận hối lộ theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành
– Điều khoản là gì?
Điều khoản là Đơn vị cơ bản trong văn bản pháp luật, điều lệ. Điều khoản hợp đồng là một quy định cụ thể trong hợp đồng mà các bên thỏa thuận. Điều khoản trên thực tiễn thường được dùng trong văn bản (hoặc trong hợp đồng) cụ thể với thuật ngữ ngắn gọn hơn là điều.
– Hối lộ là gì?
Hối lộ về bản chất là sự mua bán quyền lực, một hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức, nhất là về phía người nhận hối lộ. Người nhận hối lộ dứt khoát phải là người nắm giữ quyền lực và đã “bán” quyền lực đó để thu lợi bất chính cho mình.
Trên đây là nội dung về Khoản 2 Điều 354 BLHS 2015 mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.