Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội được quy định rất cụ thể trong Bộ luật hình sự. Theo đó, nếu một người có những hành vi đủ để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của pháp luật. Bài viết dưới đây, Luật LVN Group sẽ đề cập xoay quanh quy định tại Khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 để giúp các bạn hiểu rõ hơn về quy định này.
Khoản 3 Điều 174 BLHS 2015
1/ Nội dung của Khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
…
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
…”
2/ Nội dung sửa đổi Khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Quy định tại Khoản 3 Điều 174 đã được sửa đổi theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
…
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) 98 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
…”
Theo đó, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 đã loại bỏ trường hợp quy định tại điểm b “Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này”.
Đối với khung hình phạt tại Khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm tùy vào mức độ và cách thức giảm nhẹ.
Bài viết dưới đây công ty Luật LVN Group sẽ gửi tới cho bạn một số thông tin về tội cưỡng đoạt tài sản để phần nào tháo gỡ vướng mắc cho quý bạn đọc
3/ Một số câu hỏi liên quan
3.1/ Một người lừa đảo chiếm đoạt tài sản 300.000.000 đồng, đi tù mấy năm?
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì có thể chịu hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3.2/ Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được giảm án khi người thân trong gia đình bồi thường cho bị hại không?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thìngười thân gia đình tự nguyện sửa chữa, bồi thường tổn hại hoặc khắc phục hậu quả cho bị hại thì đây là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Hội đồng xét xử sẽ xem xét các tình tiết giảm nhẹ mà có mức án phù hợp với quy định của pháp luật.
3.3/ Mức phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo hướng dẫn tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.
Căn cứ căn cứ vào khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Mặt khác, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:
– Hình phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Bài viết trên là những thông tin pháp lý liên quan Khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Công ty luật LVN Group với đội ngũ chuyên nghiệp, gửi tới dịch vụ pháp lý, sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng. Bạn hãy liên hệ với chúng tôi qua website: lvngroup.vn nếu có bất kỳ câu hỏi pháp lý có liên quan.