Thời đại ngày nay, hoạt động đánh bạc và tổ chức đánh bạc đang diễn ra ngày càng nhiều, đặc biệt là ở những khu vực nhỏ, hẹp, khó tìm kiếm nhằm mục đích che giấu, tránh bị đơn vị chức năng phát hiện. Đây là một tội phạm bị xử phạt theo hướng dẫn của pháp luật hình sự. Vậy, khoản 3 tội tổ chức đánh bạc thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi về khoản 3 tội tổ chức đánh bạc.
1.Thế nào là tổ chức đánh bạc và gá bạc?
Trước khi nghiên cứu quy định tại khoản 3 tội tổ chức đánh bạc, chủ thể cần nắm được tổng quan về tội tổ chức đánh bạc.
Tội tổ chức đánh bạc là tội xâm phạm trực tiếp đến trật tự xã hội và đôi khi là cả tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.
Đây là hành vi tập hợp, rủ rê, lôi kéo nhiều người (từ 02 người trở lên) tham gia vào việc đánh bạc. Theo đó, người đứng ra tổ chức thông thường sẽ có sự chuẩn bị, bàn bạc, sắp xếp kế hoạch đánh bạc rồi mới tập hợp, rủ rê những người khác tham gia.
Khác với Tội tổ chức đánh bạc, Tội gá bạc thể hiện ở hành vi tạo điều kiện về địa điểm cho việc đánh bạc như: Cho thuê, cho mượn hoặc đi thuê, mượn địa điểm, phương tiện để cho người khác sử dụng làm nơi tụ tập đánh bạc. Bản chất của gá bạc là mục đích trục lợi qua con bạc thông qua việc lấy tiền vào cửa, mua bán tài sản của con bạc, cho thuê địa điểm đánh bạc…
Cần lưu ý rằng cả gá bạc và tổ chức đánh bạc đều chỉ bị truy cứu trách nhiệm khi đó là hành vi trái phép. Tức, đối với hành vi tổ chức đánh bạc đã được cấp phép thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
Ví dụ, hiện nay đã có Nghị định 03/2017 quy định về điều kiện kinh doanh casino và cho phép người Việt Nam được chơi tại các sòng casino này. Những tổ chức, cá nhân nào kinh doanh sòng bạc không tuân thủ các quy định tại Nghị định này thì được xem là trái phép và có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.
2.Khoản 3 về tổ chức đánh bạc.
Khoản 3 tội tổ chức đánh bạc quy định cụ thể như sau:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đây là một hình phạt bổ sung của tội tổ chức đánh bạc.
Xem thêm về trả lời pháp luật về hành vi đánh bạc và các bản án tội tổ chức đánh bạc tại nội dung trình bày có liên quan của LVN Group.
3.Mức phạt đối với tội tổ chức đánh bạc.
Khi nghiên cứu về khoản 3 tội tổ chức đánh bạc, chủ thể cũng cần biết được mức phạt dành cho tội danh này.
Tùy vào mức độ vi phạm, hành vi tổ chức đánh bạc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ:
3.1. Xử phạt hành chính
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi tổ chức đánh bạc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
- a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
- b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc […]
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, mức phạt áp dụng với Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:
Hình phạt chính
– Khung 01:
Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm – 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
+ Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên hoặc tổ chức từ 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 05 triệu đồng trở lên;
+ Sử dụng địa điểm thuộc sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 05 triệu đồng trở lên;
+ Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng một lần trị giá từ 20 triệu đồng trở lên;
+ Thực hiện các hành vi: Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc Tội đánh bạc, chưa được xóa án tích mà tái phạm.
– Khung 02:
Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên;
+ Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tìm hiểu thêm về xóa án tích tội đánh bạc.
4.Xử lý tình huống tổ chức đánh bạc.
Khi nghiên cứu về khoản 3 tội tổ chức đánh bạc, việc nắm thêm các tình huống cụ thể về tội danh này là rất cần thiết.
Từ ngày 6/2/2012, Cao B và vợ là Trần Thị D đã chuẩn bị nơi đánh bạc và chuẩn bị một số dụng cụ như chiếu, bát, đĩa…. để tổ chức đánh bạc tại vườn cà phê sau nhà của mình. Để phục vụ cho việc tổ chức đánh bạc, Cao B thuê Nguyễn H thu tiền xâu của mỗi con bạc 20.000đ/1 giờ và giữ trật tự sòng bạc; thuê anh Phạm Thanh Đ làm nhiệm vụ hướng dẫn các con bạc chỗ để xe và canh gác vòng ngoài. Trung bình mỗi ngày có từ 25 đến 30 người đến nhà B đánh bạc và số tiền xâu mỗi ngày thu được từ 500 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng. Tổng số tiền xâu thu được từ 06/2/2012 đến ngày 14/2/2012 khoảng 4.600.000đ. Ngày 14/2/2012, Công an bắt quả tang 12 người đang đánh bạc, thu giữ tại chiếu bạc 20.000.000đ
Bình luận:
Hành vi chuẩn bị nơi đánh bạc, các dụng cụ đánh bạc và thuê người canh gác, phục vụ cho hoạt động đánh bạc của Cao B, Trần Thị D là hành vi tổ chức đánh bạc được quy định tại khoản 1 Điều 249 BLHS. Nguyễn H và Phạm Thanh Đ biết B và D tổ chức đánh bạc nhưng vẫn có hành vi giúp sức cho B, D nên cũng phạm tội tổ chức đánh bạc như B và D. Điều 249 BLHS quy định: “Người nào tổ chức đánh bạc với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.”.
Hành vi của B là tổ chức đánh bạc với quy mô lớn vì khi bị bắt quả tang, B đang tổ chức cho 12 người đánh bạc và số tiền bị thu trên chiếu bạc là 20 triệu đồng. Theo hướng dẫn của Nghị quyết 01/2010 hướng dẫn về điều 248 và 249 thì tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thuộc một trong các trường hợp sau đây là “với quy mô lớn”:
a) Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trong cùng một lúc cho từ mười người đánh bạc trở lên hoặc cho từ hai chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
b) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; khi đánh bạc có phân công người canh gác, người phục vụ, có sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện như ô tô, xe máy, xe đạp, điện thoại… để trợ giúp cho việc đánh bạc.
5.Các câu hỏi thường gặp.
5.1. Cho người khác thuê nhà để đánh bạc, chủ nhà có bị đi tù?
Trường hợp cho thuê nhà để tổ chức đánh bạc trái phép với quy mô từ 10 người trở lên hoặc từ 02 chiếu bạc trở lên mà tổng hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 05 triệu đồng trở lên, chủ nhà có thể bị phạt tiền đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù đến 05 năm
5.2. 14 người tổ chức đánh bạc thì bị xử phạt thế nào?
Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên.
Những vấn đề pháp lý có liên quan đến khoản 3 tội tổ chức đánh bạc cũng như các thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được các thông tin về khoản 3 tội tổ chức đánh bạc sẽ giúp người dân có thêm sự hiểu biết chính xác về vấn đề này.
Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến khoản 3 tội tổ chức đánh bạc cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.
Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.
Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.0191 để được tư vấn chi tiết.