Khoản 3 điều 33 luật công chứng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khoản 3 điều 33 luật công chứng

Khoản 3 điều 33 luật công chứng

Công chứng là các hoạt động không còn xa lạ đối với mỗi chúng ta, bản chất của công chứng để chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng và các văn bản giấy tờ khác. Khi tiến hành các hoạt động công chứng thì cần tuân thủ theo các quy định của pháp luật về công chứng cũng như quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng. Đề hiểu rõ hơn các quy định này, mời bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của chúng tôi: Khoản 3 điều 33 luật công chứng.

Khoản 3 điều 33 luật công chứng

1. Quy định chung về công chứng

Công chứng là chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết và các giấy tờ từ bản gốc được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014, Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận:

+ Tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch);

+ Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch).

Mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Đặc điểm của công chứng

– Công chứng là một hoạt động do công chứng viên thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

– Người yêu cầu công chứng có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc là cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu thực hiện công chứng các hợp đồng, các giao dịch hoặc các bản dịch.

– Nội dung của việc công chứng là để xác định tính hợp pháp của các hợp đồng, của các giao dịch dân sự. Xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp và không trái với đạo đức xã hội của các bản dịch giấy tờ, của các văn bản.

– Có hai loại giao dịch được công chứng hiện nay là các loại hợp đồng giao dịch bắt buộc phải thực hiện công chứng theo hướng dẫn của pháp luật và những hợp đồng giao dịch do tổ chức, do cá nhân tự nguyện yêu cầu việc công chứng.

Ý nghĩa của việc công chứng

Theo quy định của pháp luật, có một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng. Trong các trường hợp các bên không thực hiện công chứng, hợp đồng đó được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Thông thường, các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn… đều phải công chứng.

Việc công chứng giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng.

2. Quy định tại khoản 3 điều 33 luật công chứng 2014

Điều 33 Luật công chứng 2014 quy định về nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, cụ thể:

Điều 33. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng

1. Quản lý công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

2. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

3. Thực hiện chế độ công tác theo ngày, giờ công tác của đơn vị hành chính nhà nước.

4. Niêm yết lịch công tác, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình.

5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo hướng dẫn tại Điều 37 của Luật này và bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại Điều 38 của Luật này.

6. Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.

7. Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.

8. Thực hiện yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, gửi tới thông tin về hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã công chứng.

9. Lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng.

10. Chia sẻ thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.

11. Các nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Tại khoản 3 điều này quy định, tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ thực hiện chế độ công tác theo ngày, giờ công tác của đơn vị hành chính nhà nước.

Các đơn vị hành chính nhà nước công tác theo giờ hành chính. Giờ hành chính là thời gian công tác trong một ngày của người lao động và thời gian đó được tính là 8 tiếng cho 1 ngày, trong đó không kể giờ nghỉ trưa.

Hiện nay khung giờ này chưa được định nghĩa một cách cụ thể trong các văn bản pháp luật tuy nhiên giờ hành chính lại là cách gọi chung để chỉ thời gian công tác của các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thường là dân văn phòng.

Điều này nhằm tạo điều kiện thuận cho cho những người có yêu cầu công chứng được thực hiện việc công chứng một cách dễ dàng và thuận tiện, ngoài ra còn có thể nắm bắt được thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng, từ đó tiết kiệm được thời gian và chủ động trong công việc hơn.

Vì vậy, tổ chức hành nghề công chứng phải tuân thủ theo các nghĩa vụ nêu trên trong quá trình hoạt động.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Khoản 3 Điều 33 luật công chứng. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com