Kết quả của quá trình giải quyết vụ việc dân sự chính là bản án hoặc quyết định giải quyết vụ việc có hiệp lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền. Để được Tòa án chấp nhận yêu cầu và ghi nhận trong bản án, quyết định cũng là cả một hành trình dài thế nhưng chỉ dừng lại ở bản án hay quyết định của Tòa án thì cũng chưa thực sự giải quyết được vấn đề vì suy cho cùng bản án hay quyết định cũng mới chỉ ghi nhận quyền, nghĩa vụ của các bên về mặt giấy tờ và cần thiết hơn cả là làm sao để những nội dung Tòa án ghi trong bản án và quyết định được thực thi trên thực tiễn. Do đó, Cơ quan Thi hành án được ra đời đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Cơ quan này bảo đảm quyền, lợi ích của các bên bằng cách đốc thúc thực hiện quyết định thi hành án. Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án. Để nghiên cứu quy định này, hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây của LVN Group.
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ vào quy định tại Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án, cụ thể quy định như sau:
“1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
3. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.“
2. Thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Thi hành án hình sự là hoạt động thi hành các bản án, quyết định hình sự của Tòa án về hình phạt tử hình, hình phạt tù, hình phạt tù cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt quản chế hoặc cấm cư trú, các hình phạt tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, trục xuất, phạt tiền, tịch thu tài sản. Thực hiện những bản án hình sự và quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.
3. Thủ tục ra quyết định thi hành án đối với trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thủ tục ra quyết định thi hành án đối với trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại cụ thể như sau:
– Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.
– Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.
Nội dung quyết định truy nã theo hướng dẫn tại theo quy định tại khoản 2 Điều 213 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Bộ Công an – Bộ Tư pháp – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã thì quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;
-Tên đơn vị; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;
– Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;
– Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);
– Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);
– Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của đơn vị đã ra quyết định truy nã.
Mặt khác, trong trường hợp bị can, bị cáo phạm nhiều tội thì quyết định truy nã phải ghi đầy đủ các tội danh của bị can, bị cáo.
Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về quy định tại Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu về căn cứ pháp lý, đơn vị nào thẩm quyền ra quyết định thi hành án và thủ tục ra quyết định thi hành án trong từng trường hợp thế nào. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề câu hỏi cần được trả lời hay có nhu cầu quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.