Trong quá trình tiến hành tố tụng một vụ án hình sự thì Thẩm phán đóng vai trò rất cần thiết. Vì phán quyết, quyết định của họ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của các bên trong vụ án hình sự. Nên Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán tại Điều 45 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nhằm mục đích đề cao trách nhiệm của Thẩm phán trong việc đưa ra quyết định và thậm chí trong khi làm nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng để từ đó có thể đảm bảo tốt nhất khách thể mà Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 bảo vệ và quyền lợi hợp pháp của các bên trong vụ án hình sự. Để nghiên cứu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán được quy định thế nào trong quá trình tố tụng, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để được trả lời câu hỏi.
1. Khái niệm về Thẩm phán.
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm làm nhiệm vụ xét xử.
Theo Điều 67 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định thì tiêu chuẩn Thẩm phán gồm các tiêu chuẩn sau đây:
– Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
– Có trình độ cử nhân luật trở lên.
– Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
– Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.
– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Người đủ các tiêu chuẩn trên và phải thỏa mãn các điều kiện khác được quy định tại các Điều 68, 69 của Luật tố tụng Tòa án nhân dân năm 2014 thì mới được bổ nhiệm làm từng ngạch Thẩm phán khác nhau. Các tiêu chuẩn riêng đối với từng ngạch Thẩm phán chủ yếu thể hiện sự khác biệt về thâm niên và năng lực, bao gồm:
– Đối với Thẩm phán sơ cấp phải có thâm niên công tác pháp luật từ 5 năm trở lên, có năng lực xét xử, đã trúng tuyển kì thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.
– Đối với Thẩm phán trung cấp phải có thâm niên Thẩm phán sơ cấp từ đủ 5 năm trở lên hoặc kinh nghiệm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên, có năng lực xét xử, đã trúng tuyển kì thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp.
– Đối với Thẩm phán cao cấp phải có thâm niên Thẩm phán trung cấp từ đủ 5 năm trở lên hoặc thời gian làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên, có năng lực xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án dân dân các cấp hoặc tòa án quân sự trung ương, đã trúng tuyển kì thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán cao cấp.
– Đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có thâm niên Thẩm phán cao cấp từ đủ 5 năm trở lên và có năng lực xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự.
Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự thì căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
– Tiến hành xét xử vụ án;
– Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;
– Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Khi Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa thì căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 45 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ngoài có những nhiệm vụ, quyền hạn của một Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự ra thì họ còn có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện pháp tạm giam;
– Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
– Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;
– Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa;
– Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
– Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
– Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
Mặt khác, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 45 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Thẩm phán không phân biệt là Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự hay Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thì đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định điều này nhằm nâng cao trách nhiệm của Thẩm phán trong quá trình tiến hành tố tụng là ở bất cứ giai đoạn nào cũng phải cân nhắc kĩ lưỡng hành vi, quyết định của bản thân mình, dù là ở giai đoạn điều tra hay giai đoạn xét xử. Vì những quyết định của Thẩm phán có ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi hợp pháp của các bên trong vụ án hình sự. Và chỉ một quyết định sai lầm thôi cũng gây ra tổn hại rất lớn về tiền bạc và về mặt thời gian. Ví dụ: như xử phạt tù oan một người thì họ không chỉ bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm mà còn cả thời gian họ đi tù oan không thể nào mà bù đắp lại được bằng tiền bạc. Do đó Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định như vậy để Thẩm phán phải nâng cao trách nhiệm của mình trong quá trình tố tụng để có thể đưa ra những phán quyết, quyết định đúng đắn nhất nhằm bảo vệ tốt nhất khách thể mà Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 bảo vệ và quyền lợi hợp pháp của các bên trong vụ án hình sự.
Trên đây là toàn bộ nội dung trình bày giới thiệu về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm phán được quy định tại Điều 45 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu về khái niệm, tiêu chuẩn để trở thành thẩm phán cũng như nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của thẩm phán. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc có vấn đề câu hỏi cần được trả lời hay có quan tâm đến dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết.