Khoản 4 Điều 174 BLHS 2015

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một hành vi phạm tội rất phổ biến hiện nay, người phạm tội ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi hơn khiến mọi người cũng như đơn vị chức trách đau đầu trong việc phòng tránh và xử lý. Theo đó, Bộ luật hình sự 2015 (BLHS 2015) đã quy định rất cụ thể về khung hình phạt cao nhất cho hành vi phạm tội này tại Khoản 4 Điều 174 BLHS 2015. Vậy khung hình phạt được quy định tại Khoản 4 Điều 174 BLHS 2015 có nội dung thế nào? Luật LVN Group sẽ giúp bạn nghiên cứu kỹ hơn về quy định trên !.

Khoản 4 Điều 174 BLHS 2015

1/ Nội dung Khoản 4 Điều 174 BLHS 2015

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

….

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
…”

Bài viết dưới đây công ty Luật LVN Group sẽ gửi tới cho bạn một số thông tin về tội cưỡng đoạt tài sản để phần nào tháo gỡ vướng mắc cho quý bạn đọc

2/ Nội dung sửa đổi Khoản 4 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

….

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
….”

Theo đó, BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 đã loại bỏ điểm b “Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này”

Vì vậy, đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hình phạt cao nhất là từ 12-20 năm hoặc chung thân, không có khung hình phạt án tử hình cho tội phạm này. 

3/ Giải đáp có liên quan

3.1/ Những thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản thường gặp ngày nay?

Ngày nay, có rất nhiều thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng phổ biến nhất là các cách thức thủ đoạn sau đây:

– Các đối tượng giả mạo đơn vị công an, viện kiểm sát, tòa án thông báo người bị hại liên quan đến một vụ án bất kỳ hoặc bị xử phạt nguội vi phạm giao thông và yêu cầu chuyển tiền để phục vụ điều tra, xử lý.

– Các đối tượng giả mạo cán bộ ngân hàng yêu cầu gửi tới mật khẩu, mã pin hoặc thông tin thẻ tín dụng, thông tin công dân để xử lý sự cố liên quan đến các dịch vụ ngân hàng hoặc thẻ, gửi thư điện tử, tin nhắn có chứa đường dẫn truy cập vào website của dịch vụ chuyển tiền, nhận tiền từ nước ngoài, nhập thông tin đăng nhập tài khoản internet banking hoặc thông tin thẻ để nhận tiền.

-Thông qua mạng xã hội, Facebook, Zalo… các đối tượng giới thiệu là người nước ngoài, kết bạn, làm quen với các phụ nữ Việt Nam nhằm tán tỉnh, yêu đương rồi nói đã chuyển quà như trang sức, mỹ phẩm, và số lượng lớn ngoại tệ qua đường hàng không về Việt Nam để tặng.

– Đối tượng đánh cắp quyền truy cập các tài khoản mạng xã hội, sử dụng mạo danh chủ tài khoản nhắn tin đề nghị chuyển hộ tiền, vay tiền hoặc mua thẻ cào điện thoại gửi cho chúng.

– Các đối tượng lừa đảo sử dụng sim điện thoại khuyến mại hoặc thông qua mạng xã hội Facebook, Zalo mạo danh các công ty viễn thông gửi tin nhắn thông báo khách hàng trúng các phần thưởng có giá trị (như xe máy, điện thoại có giá trị…), số lượng lớn tiền mặt rồi yêu cầu nạn nhân gửi tiền vào tài khoản ngân hàng bọn chúng chuẩn bị từ trước hoặc mua các thẻ cào điện thoại để chuyển tiền cho chúng làm thủ tục nhận thưởng nhằm thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

3.2/ Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có tử hình không?

Căn cứ vào Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì mức án cao nhất của người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải chịu là khung hình phạt 12-20 năm hoặc chung thân, không có khung hình phạt tử hình.

3.3/ Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao nhiêu tiền thì có thể bị hình phạt chung thân?

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có thể chịu hình phạt chung thân.

3.4/ Đối với tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, có hình phạt bổ sung nào không?

Căn cứ vào Khoản 5 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể  bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Bài viết trên là một số vấn đề pháp lý liên quan đến Khoản 4 Điều 174 BLHS 2015 mà Luật LVN Group muốn đề cập đến các bạn. Mong rằng những kiến thức trên sẽ giúp các bạn tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com