Tham ô tài sản đang là một vấn đề lớn, nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía xã hội. Do đó, việc pháp luật quy định cụ thể về dấu hiệu, đặc điểm cũng như khung hình phạt cho tội danh này là điều cần thiết. Khoản 4 Điều 353 BLHS 2015 quy định về mức hình phạt của tội tham ô tài sản. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu về điều này thông qua nội dung trình bày Khoản 4 Điều 353 BLHS 2015.
1. Tội tham ô tài sản là gì?
Tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này (từ Điều 353 đến Điều 359), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện (Điều 12, Điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015) với lỗi cố ý trực tiếp (khoản 1 Điều 10 Bộ luật hình sự năm 2015).
2. Dấu hiệu pháp lý của tội tham ô tài sản
Khách thể
Khách thể là một trong những dấu hiệu pháp lý của tội tham ô tài sản. Khách thể này được quy định như sau:
- Khách thể của tội tham ô tài sản là hoạt động đúng đắn của đơn vị; tổ chức và sở hữu của đơn vị, tổ chức đó.
- Hoạt động đúng đắn của đơn vị, tổ chức là những hoạt động theo chức năng; nhiệm vụ do pháp luật hoặc do điều lệ, quy chế, quy định những hoạt động này; nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tôn chỉ mục đích của đơn vị, tổ chức phù hợp với Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
- Những hoạt động không đúng đắn của đơn vị, tổ chức bị xâm phạm do tội phạm tham ô tài sản gây ra; đó là những quy định của pháp luật, của điều lệ, quy chế; hoặc phải thực hiện mà không thực hiện; buộc phải làm mà không làm, cấm không được làm thì lại làm.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của các đơn vị, tổ chức có thể phân ra thành hai nhóm:
- Nhóm các đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị – xã hội. Bao gồm: Các đơn vị nhà nước; tổ chức chính trị; các tổ chức chính trị – xã hội; các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
- Nhóm các tổ chức kinh tế gồm: các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước và doanh nghiệp; tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước.
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội tham ô tài sản bao gồm các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ; quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ tài sản thành tài sản của mình. Hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ, quyền hạn trái với nhiệm vụ được giao.
- Hành vi chiếm đoạt tài sản và thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn có mối quan hệ mật thiết với nhau; thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản tạo điều kiện cho hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
- Hậu quả của tội phạm: theo hướng dẫn tại Điều 353 BLHS năm 2015; người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý từ hai triệu đồng trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chủ thể
Chủ thể của tội tham ô tài sản là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng có năng lực trách nhiệm hình sự; đạt đủ độ tuổi theo hướng dẫn của pháp luật. Chủ thể của tội tham ô tài sản thỏa mãn hai dấu hiệu:
- Về dấu hiệu chung: là người có năng lực trách nhiệm hình sự; đạt đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn pháp luật.
- Về dấu hiệu chủ thể đặc biệt: là người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản.
Mặt chủ quan
- Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích.
- Điều 10 BLHS năm 2015 quy định cụ thể về lỗi cố ý trực tiếp đối với tội tham ô tài sản. Tham ô tài sản là tội phạm có tính chất chiếm đoạt; lỗi của chủ thể là lỗi cố ý trực tiếp.
- Mục đích: người tham ô phạm tội nhằm mục đích vụ lợi. Mục đích vụ lợi được người phạm tội xác định và hướng tới trước và trong khi thực hiện hành vi phạm tội; với mong muốn chiếm đoạt được tài sản của đơn vị, tổ chức giao cho mình nhiệm vụ quản lý về tài sản riêng của mình.
3. Nội dung của Khoản 4 Điều 353 BLHS 2015
Xử lý Tội tham ô tài sản theo cấu thành tội phạm tăng nặng thứ ba (khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015).
Người phạm tội tham ô tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên: Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015, chỉ khác là tài sản bị chiếm đoạt trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên.
Nếu tài sản bị chiếm đoạt không phải là tiền mà là tài sản thì giá trị tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường vào thời gian phạm tội, vì trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của một người khi thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp các đơn vị tiến hành tố tụng không tự mình xác định được giá trị tài sản thì phải trưng cầu giám định (định giá).
- Gây tổn hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên: Là trường hợp ngoài hành vi tham ô tài sản (thỏa mãn 01 trong 03 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 BLHS năm 2015), người phạm tội tham ô tài sản còn gây tổn hại (khác) về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội tham ô tài sản theo khoản 4 Điều 353 BLHS năm 2015, Toà án cần căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chương VIII BLHS năm 2015 (từ Điều 50 đến Điều 59).
Nếu người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015, không có tình tiết tăng nặng, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật (từ 15 năm tù đến dưới 20 năm tù). Nếu người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật (dưới 15 năm tù).
Nếu người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 52 BLHS năm 2015, không có tình tiết giảm nhẹ thì có thể bị phạt đến tử hình.
Bạn đọc có thể cân nhắc nội dung trình bày Tội danh và khung hình phạt theo Luật hình sự mới nhất để có thêm thông tin về hình phạt của tội danh khác theo hướng dẫn của pháp luật
4. Giải đáp có liên quan
Chủ thể của tội tham ô tài sản là ai?
Chủ thể của Tội tham ô tài sản là người có chức vụ, quyền hạn trong đơn vị, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước, từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 12, Điều 21 BLHS năm 2015).
Phân biệt tham ô và tham nhũng?
Tham ô tài sản là một trong những hành vi tham nhũng, là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận lợi ích để làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Cấu thành của tội tham ô tài sản?
-Chủ thể: Người có chức vụ, quyền hạn, đồng thời phải là người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản chiếm đoạt.
-Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế của Nhà nước và xâm phạm quyền sở hữu tài sản của đơn vị tổ chức.
– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
– Mặt khách quan: Hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn.
Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Khoản 4 Điều 353 BLHS 2015 cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.