Khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012

Khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012

Theo Điều 29 Luật Hợp tác xã 2012, cơ cấu tổ chức hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. Mỗi bộ phận trong cơ cấu này có vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn riêng được Luật hợp tác xã 2012 quy định rất cụ thể. Vậy nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên trong hợp tác xã được quy định thế nào? Mời bạn đọc cùng theo dõi bài phân tích Khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012 dưới đây !!

1. Hợp tác xã là gì? 

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.

Việc thành lập hợp tác xã cũng giống với việc thành lập công ty, đều phải đăng ký tại Cơ quan có thẩm quyền.

2. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên trong hợp tác xã là gì? 

Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành viên việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.  

Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hướng dẫn của pháp luật và điều lệ.  

Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, uỷ quyền hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.

Nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.  

Khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012

Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Là thành viên hợp tác xã;
  • Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là
  • cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
  • Mặt khác còn có thể có các điều kiện khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Bên cạnh đó, những người không được là thành viên của ban kiểm soát, kiểm sát viên hợp tác xã bao gồm:

  • Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
  • Người đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
  • Trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật và điều lệ

Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hợp tác xã  được quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã 2012.

3. Khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012 về Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên trong hợp tác xã 

Theo khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau:

a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hướng dẫn của pháp luật và điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo hướng dẫn của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;

e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Yêu cầu gửi tới tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
k) Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
l) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Luật này và điều lệ.

Trên đây, Luật LVN Group đã gửi tới tới quý bạn đọc Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên trong hợp tác xã thông qua những phân tích Khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012 và những nội dung liên quan. Trong quá trình cân nhắc, nghiên cứu nội dung trình bày, nếu còn nội dung nào chưa rõ bạn vui lòng liên hệ với Luật LVN Group để được hỗ trợ, trả lời kịp thời !!

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com