Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông

Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông

Luật giao thông được xây dựng nhằm điều chỉnh, kiểm soát giao thông và điều tiết phương tiện, được ban hành bởi nhà nước. Luật giao thông là tổng hợp các quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giao thông gồm có giao thông đường bộ, giao thông đường thủy, giao thông hàng không,… Mời bạn cân nhắc nội dung trình bày: Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông để biết thêm chi tiết.

Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông

1/ Luật giao thông là gì?

Luật giao thông được xây dựng nhằm điều chỉnh, kiểm soát giao thông và điều tiết phương tiện, được ban hành bởi nhà nước. Luật giao thông là tổng hợp các quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giao thông gồm có giao thông đường bộ, giao thông đường thủy, giao thông hàng không,…

Luật giao thông đường bộ là tổng hợp những quy định pháp luật điều chỉnh các mỗi quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Luật giao thông đường bộ quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

– Luật giao thông tiếng Anh là “Law on traffic

– Luật giao thông đường bộ tiếng Anh là “Law on road traffic“.

2/ Luật giao thông gồm những luật nào?

Hiện nay, Luật giao thông gồm các luật dưới đây:

– Luật giao thông đường bộ năm 2008

– Bộ luật hàng hải 2015

– Luật Đường sắt 2017

– Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2014

– Luật hàng không dân dụng năm 2014

3/ Đối tượng điều chỉnh của Luật giao thông đường bộ

Đối tượng điều chỉnh của Luật giao thông đường bộ gồm:

– Quan hệ giữa các đơn vị nhà nước với nhau

– Quan hệ giữa đơn vị nhà nước và các tổ chức, các nhân khác

– Quan hệ giữa các đơn vị, tổ chức với nhau

Các quan hệ trên phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ

4/ Nội dung của Luật giao thông đường bộ

Phạm vi điều chỉnh của luật này là quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

Luật giải thích về các khái niệm: đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ; công trình đường bộ, đường bố, phần đường; làn đường; đường cao tốc; đường chính; phương tiện giao thông đường bộ

Nguyên tắc hoạt động của giao thông đường bộ gồm: phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân;  Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp; Mọi hành vi vi phạm pháp chuyên giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Quy hoạch giao thông vận tại đường bộ là quy hoạch lĩnh vực chuyên ngành, gồm quy hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch phương tiện giao thông và vận tải đường bộ; được lập cho ít nhất 10 năm và định hướng phát triển cho ít nhất 10 năm tiếp theo; Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch theo thẩm quyền; Quy hoạch các công trình kỹ thuật hạ tầng khác phải phù hợp, đồng bộ với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật giao thông đường bộ được quy định tại Điều 8 gồm 23 khoản như phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng, giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ; biều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở; bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm;  xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn;…

Chương II của Luật quy định về các Quy tắc giao thông đường bộ, gồm  30 điều. Gồm các điều về hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn

– Chấp hành báo hiệu đường bộ; tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe; sử dụng làn đường; vượt xe; chuyển hướng xe; lùi xe; tránh xe đi ngược chiều; dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đường phố;

– Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng;

– Quyền ưu tiên của một số loại xe; qua phà, qua cầu phao; nhường đường tại nơi đường giao nhau; đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt;

– Giao thông trên đường cao tốc, giao thông trong hầm đường bộ; tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ; xe kéo xe và xe kéo rơ-moóc;

– Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp, xe thô sơ khác; người đi bộ, người tàn tật, người già yếu tham gia giao thông; người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ và các hoạt động khác trên đường bộ;

– Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố; tổ chức giao thông và điều khiển giao thông, trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông

Chương ba, về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, gồm 14 điều quy định về

– Phân loại đường bộ, mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống, gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng.

– Đặt tên, số hiệu đường bộ;

– Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ: Đường bộ được chia theo cấp kỹ thuật gồm đường cao tốc và các cấp kỹ thuật khác.

– Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch

– Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.

– Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trong đó có người đi bộ và người khuyết tật.

– Công trình báo hiệu đường bộ gồm: đèn tín hiệu giao thông, cọc tiêu, rào chắn hoặc tường bảo vệ, vạch kẻ đường, cột cây số,…

– Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Đầu tư xây dựng là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

– Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác

– Quản lý, bảo trì đường bộ; nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ;

– Xây dựng đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt; bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Tiếp theo luật quy định về các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm về điều kiện tham gia giao thông đường bộ của các loại phương tiện (xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng). Điều kiện tham gia của xe cơ giới gồm xe ô tô, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới; bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ.

Về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thì bao gồm các quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông; giấy phép lái xe thì có các loại giấy phép lái xe khác nhau với từng loại xe; tuổi và sức khỏe của người lái xe được quy định tại Điều 60, theo đó, độ tuổi được phân theo dung tích xi lanh; đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông; điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông.

Chương VI của luật quy định về Vận tải đường bộ, bao gồm: Hoạt động vận tải đường bộ và Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật. Kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh vận tải hàng hóa.

Theo đó gồm các quy định về thời gian công tác của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ. Các cách thức kinh doanh vận tải bằng ô tô, điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô. Vận tải hành khách bằng xe ô tô cần phải chấp hành theo hướng dẫn luật định như về đón trả khách, các điều kiện cấm khi chở hành khách. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách được quy định tại điều 69. Về trách nhiệm của người lái xe nhân viện phục vụ trên xe tô tô vận tải hành khách, quyền và nghĩa vụ của hành khách  được quy định tại Điều 70, 71. Tương tự vậy, quy định về vận tải hàng hóa được quy định từ Điều 72 đến Điều 78.

Và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ gồm dịch vụ tại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, đại lý vận tải, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng, dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ. Luật quy định về tổ chức hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe và trạm dừng nghỉ.

Và cuối cùng là quy định về quản lý của nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

5/ Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, khoảng cách an toàn giữa 02 xe khi tham gia giao thông trên đường được quy định như sau:

Nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”

Về nguyên tắc, khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình.

Ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Hiện nay, theo QCVN 41:2019/BGTVT có hiệu lực từ 01/7/2020, để báo xe ô tô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu, đặt biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.

Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô kể cả xe được ưu tiên theo hướng dẫn đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Biển số P.121 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.

Trong điều kiện mặt đường khô ráo

Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với tốc độ của xe như sau:

– Vận tốc dưới 60 km/h: người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tiễn để đảm bảo an toàn giao thông;

– Vận tốc 60 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 35;

– Vận tốc trên 60 đến 80 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m;

– Vận tốc từ trên 80 đến 100 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m;

– Vận tốc từ trên 100 đến 120 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m.

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định khi mặt đường khô ráo nêu trên.

Đối với trường hợp xe đi trên cao tốc, khoảng cách an toàn tối thiểu trên cao tốc cũng dựa vào tốc độ của xe khi tham gia giao thông như quy định trên.

Trên đây là một số thông tin về Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông – Công ty Luật LVN Group, mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com