Khởi kiện dân sự là gì? Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khởi kiện dân sự là gì? Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

Khởi kiện dân sự là gì? Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

Ở nước ta, quyền khởi kiện của đương sự là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, đồng thời được thể chế hóa cụ thể trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Vì vậy, Khởi kiện dân sự là gì? Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự?

Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Khởi kiện dân sự là gì? Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự để cùng trả lời các câu hỏi.

Xem thêm: Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự?

1. Khởi kiện dân sự là gì?

Cho đến thời gian hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thế thế nào là “khởi kiện vụ án dân sự”.

Theo đó, các cá nhân, tổ chức, đơn vị có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Vì vậy, thông qua các quy định của pháp luật có thể hiểu “khởi kiện vụ án dân sự” là hành vi của các cá nhân, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền, tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp đưa vấn đề có tranh chấp ra trước tòa án có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định nhằm yêu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

2.  Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

*Về chủ thể

Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự bao gồm cá nhân, đơn vị hoặc tổ chức đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định.

– Cá nhân:

+ Phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đồng thời phải có quyền lợi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.

+ Đối với những cá nhân không có năng lực hành vi tố tụng mà có quyền lợi cần phải được bảo vệ thì họ không thể tự mình khởi kiện vụ án mà phải do người uỷ quyền thay mặt để thực hiện việc khởi kiện.

+ Cá nhân khi đã có năng lực chủ thể trọn vẹn thì có thể tự mình khởi kiện hoặc ủy quyền cho một người khác có năng lực hành vi thay mặt mình khởi kiện (trừ việc ly hôn).

– Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác:

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, đơn vị quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo hướng dẫn của Luật hôn nhân và gia đình.

+ Tổ chức uỷ quyền tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền uỷ quyền cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo hướng dẫn của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

+ Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

*Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền của Tòa án

Tòa án có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ cho các chủ thể khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc khởi kiện phải đúng thẩm quyền xét xử về dân sự, cụ thể như sau:

– Vụ án được khởi kiện phải thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo hướng dẫn tại các Điều 26, 28, 30, 32 BLTTDS năm 2015.

– Vụ án được khởi kiện phải đúng cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn tại các Điều 35, 36, 37, 38 BLTTDS năm 2015.

– Vụ án được khởi kiện phải đúng thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ quy định tại Điều 39 BLTTDS năm 2015.

– Đối với những việc pháp luật quy định phải yêu cầu đơn vị khác giải quyết trước thì chỉ được khởi kiện khi các đơn vị hữu quan đã giải quyết mà chủ thể đó không đồng ý. Theo quy định của pháp luật hiện hành những việc này bao gồm:

+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất:

Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định tranh chấp quyền sử dụng đất phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn. Nếu sau khi hòa giải mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì mới được khởi kiện ra tòa án yêu cầu giải quyết.

+ Tranh chấp lao động:

Theo quy định tại Điều 32 BLTTDS năm 2015 và Điều 201, 205 Bộ luật lao động năm 2012, đối với các tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải qua hòa giải viên lao động do đơn vị quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cử tiến hành hòa giải; Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền phải qua Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết trước. Trường hợp các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc quá thời hạn nhưng không được giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định của tòa án hoặc quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp lut, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật.

Nếu sự việc đã được Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện, trừ các trường hợp sau:

– Bản án, quyết định của Tòa án bác đơn xin li hôn;

– Yêu cầu xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường tổn hại, xin thay đổi người quản lí tài sản, thay đổi người quản lí di sản;

– Vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

– Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

*Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự. Theo Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Thời hiệu được tính từ thời gian bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu”.

Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chố áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Xem thêm: Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự

3. Giải đáp có liên quan

– Thời hiệu khởi kiện là gì?

Theo quy định của BLTTDS năm 2015 “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

– Dân sự là gì?

Theo từ điển tiếng Việt, nếu là danh từ, dân sự dùng để chỉ các việc có liên quan đến dân nói chung. Tuy nhiên, đây là cách hiểu cũ và ít khi được sử dụng. Hiện nay, danh từ dân sự được hiểu với nghĩa là các việc thuộc về quan hệ tài sản, hoặc hôn nhân, gia đình…

Trên đây là nội dung mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com