Khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Chi tiết 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Chi tiết 2023)

Khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Chi tiết 2023)

Trong nhiều trường hợp, chủ sở hữu đất mặc dù có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng Giấy chứng nhận đó lại đang do một người khác nắm giữ. Vậy làm sao để khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây.

Thông tin tư vấn về Kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13; 

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015 số 92/2015/QH13; 

– Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13; 

– Công văn 02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021 V/v trả lời một số vướng mắc trong xét xử; 

– Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 Bộ luật TTDS số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án; 

– Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH14 hướng dẫn mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án với các quy định về án phí dân sự, tạm ứng án phí dân sự, án phí hình sự sơ thẩm, phúc thẩm, án phí hành chính sơ thẩm, phúc thẩm.

2. Hồ sơ khởi kiện

Về bản chất, khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại tố tụng dân sự. Do đó, căn cứ Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện bao gồm: 

  • Đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện phải có các nội dung theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật TTDS 2015; Nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ GCN quyền sử dụng đất trả lại GCN (Tiểu mục 4 Phần IV. Công văn 02/TANDTC-PC ngày 02/8/2021)
  • Giấy tờ pháp lý của cá nhân (Bản sao giấy CMND / CCCD; Hộ chiếu; Giấy tờ chứng thực của cá nhân hợp pháp khác;….) 
  • Biên bản hòa giải không thành của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp (Đây là một trong những nội dung bắt buộc đối với tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất. Trường hợp không qua hòa giải mà nguyên đơn gửi hồ sơ ra Tòa án sẽ bị nhận định là “không có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015”);
  • Tài liệu chứng cứ, chứng minh quyền sở hữu GCN quyền sử dụng đất (Các loại giấy tờ về quyền được sử dụng đất; Chứng minh người khác đang nắm giữa GCN quyền sử dụng đất trái phép,…)

3. Thẩm quyền của Tòa án

Dựa trên quy định về Luật đất đai hiện hành, sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, đương sự không có các GCN về quyền sử dụng đất thì sẽ được lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND hoặc khởi kiện ra Tòa án (Điều 203 Luật đất đai 2013).

Theo Điều 26, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của mình, trong đó có tranh chấp về đất đai, quyền sử dụng đất. 

Về cấp Tòa án, thông thường các vụ tranh chấp kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. Đối với những trường hợp có đương sự ở nước ngoài tại thời gian nộp đơn thì TAND cấp tỉnh sẽ thụ lý vụ án. 

Về lãnh thổ, điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật TTDS 2015 có đề cập, những vụ tranh có đối tượng là bất động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa tại nơi có bất động sản đó. Ví dụ, bạn cần kiện đòi GCN quyền sử dụng đất của mảnh đất tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh thì TAND Quận 3 sẽ thụ lý hồ sơ khởi kiện của bạn. 

4. Điều kiện thụ lý

Để được chấp nhận thụ lý, hồ sơ khởi kiện đòi GCN quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau: 

– Hồ sơ gửi đúng thẩm quyền Tòa án thụ lý; Trường hợp không đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ gửi thông báo trả lại hồ sơ cho nguyên đơn; 

– Hồ sơ khởi kiện được cập nhật trọn vẹn và chính xác theo các nội dung tại Điều 189 Bộ luật TTDS 2015 (Thời gian; Địa điểm TA khởi kiện; Thông tin, địa chỉ các đương sự; Nội dung về việc bị chiếm giữ GCN quyền sử dụng đất bất hợp pháp; Nội dung yêu cầu TA giải quyết; Tài liệu, chứng cứ; Thông tin người làm chứng(nếu có);..) 

– Có yêu cầu Tòa án buộc người chiếm giữ GCN trả lại GCN, chấm dứt hành vi cản trở thực hiện quyền của người sử dụng đất; 

– Không thuộc các trường hợp bị trả lại đơn như người khởi kiện không có quyền khởi kiện tại Điều 192 Bộ luật TTDS 2015 hoặc nội dung tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

5. Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết khởi kiện đòi GCN quyền sử dụng đất theo các mốc thời gian sau: 

  • 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chánh án Tòa án ND sẽ phân công một Thẩm phán giữ trách nhiệm xem xét hồ sơ khởi kiện; 
  • 05 ngày công tác kể từ khi nhận phân công, Thẩm phán sẽ xem xét hồ sơ kiện đòi GCN quyền sử dụng đất có đủ điều kiện không. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, Thẩm phán sẽ gửi thông báo đến nguyên đơn và yêu cầu nộp tạm ứng án phí khởi kiện. 

Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cần bổ sung, Thẩm phán sẽ thông báo đến Nguyên đơn. 

  • 07 ngày kể từ ngày nhận thông báo của TA, Nguyên đơn phải tiến hành nộp tạm ứng án phí và biên lai cho TA.  
  • Ngày thụ lý vụ án là ngày nguyên đơn hoàn thành việc tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án nơi thụ lý. 
  • 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án là thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm (Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật TTDS 2015). 

6. Chi phí tố tụng

Trong suốt quá trình tố tụng khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bao gồm chi phí sau: 

– Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch (300.000 đồng theo Nghị quyết 326/NQ-UBTVQH14);

– Chi phí thu thập tài liệu chứng cứ, hồ sơ khởi kiện (giấy tờ đất đai, giấy tờ pháp lý cá nhân,…); 

– Phí thẩm định, định giá đất đai, tài sản; 

– Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch (nếu có);

– Chi phí cho Luật sư;

– Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài; Chi phí xem xét, giám định, thẩm định tại chỗ (nếu có);…

Đây là những chi phí cơ bản nhất mà các đương sự cần phải chuẩn bị trong quá trình tố tụng kiện đòi GCN quyền sử dụng đất

Trên đây là nội dung tư vấn về khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà LVN Group thông tin đến bạn. Trên thực tiễn, đây là một trong những thủ tục được quan tâm nhiề nhất ở lĩnh vực tố tụng dân sự. Quá trình tố tụng thường sẽ mất khá nhiều thời gian nếu người khởi kiện không nắm rõ quy tắc. Vì thế, việc tìm kiếm sự trợ giúp từ các đơn vị pháp lý chuyên nghiệp là cần thiết. LVN Group 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com