Khởi kiện quyết định hành chính theo quy định của pháp luật - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khởi kiện quyết định hành chính theo quy định của pháp luật

Khởi kiện quyết định hành chính theo quy định của pháp luật

Hiện nay, mọi người dân đều phải tham gia vào các quan hệ hành chính như: Thực hiện thủ tục hành chính, đề nghị cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác, quyết định giao đất, quyết định bồi thường thu hồi đất … Vì vậy, việc xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp liên quan đến thủ tục hành chính ngày càng gia tăng. Nhưng không phải ai cũng nắm rõ các quy định về khởi kiện quyết định hành chính. Do đó, LVN Group kính gửi đến Quý bạn đọc nội dung trình bày về Khởi kiện quyết định hành chính theo hướng dẫn của pháp luật để Quý bạn đọc có thêm nhiều thông tin chi tiết và cụ thể.

Khởi kiện quyết định hành chính theo hướng dẫn của pháp luật

1. Thế nào là khởi kiện quyết định hành chính?

Quyết định hành chính bị kiện là văn bản do đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong đơn vị, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

2. Các quyết định hành chính nào được khởi kiện

Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng Hành chính 2015, các quyết định hành chính sau đây được phép khởi kiện:

a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:

  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của đơn vị, tổ chức.

b) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.

c) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

3. Thẩm quyền giải quyết của Toà án

3.1 Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
  • Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu đơn vị, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, tổ chức đó;
  • Khiếu kiện danh sách cử tri của đơn vị lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

3.2 Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong đơn vị đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi đơn vị, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị thuộc một trong các đơn vị nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong đơn vị đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi đơn vị, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong đơn vị nhà nước đó;
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị uỷ quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong đơn vị đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
  • Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi công tác khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
  • Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi công tác hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
  • Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo hướng dẫn tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành chính 2015.

4. Thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà đơn vị, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

  • 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
  • Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của đơn vị lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của đơn vị lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

Trên đây là nội dung trình bày mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Khởi kiện quyết định hành chính theo hướng dẫn của pháp luật dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Khởi kiện quyết định hành chính theo hướng dẫn của pháp luật, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi theo các thông tin bên dưới đây:

    • Hotline: 1900.0191
    • Gmail: info@lvngroup.vn
    • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com